Jump to content
Hospitality Community

Leaderboard

Popular Content

Showing content with the highest reputation since 10/10/21 in all areas

  1. Xin chào các thành viên thân yêu, Sau một hồi lâu bàn bạc và thai nghén (khoảng 1 - 2 năm), chúng tôi rất vui khi công bố điều này: Diễn đàn của chúng ta sẽ ứng dụng hệ thống điểm thưởng bằng công nghệ blockchain. Điều này có nghĩa là gì? Điểm thưởng này chính là một digital currency. Nó có giá trị nhỏ hay lớn tùy thuộc vào sự đóng góp của cộng đồng itgroup.club. Nó hoạt động như thế nào? Các thành viên khi tạo mới topic, reply, được tán thưởng về các post, comment của mình sẽ được nhận điểm thưởng. Điểm thưởng này có thể tặng giữa các thành viên, có quyền truy cập các topic đặc thù, tham gia các sự kiện do itgroup.club tổ chức, trao đổi, chuyển về ví blockchain phi tập trung khác như MetaMask, Trust..., cũng như chuyển ngược lại về tài khoản diễn đàn. Chi tiết về làm sao để nhận được điểm thưởng chúng tôi sẽ có thông báo sau. Nếu thấy thông tin này bổ ích, hãy follow, subcribe và share topic này nhé. Trân trọng, HosComAd
    6 points
  2. Trong phân khúc khách sạn resort thì có khá nhiều loại hình doanh thu như : doanh thu phòng (room revenue), doanh thu thức ăn (Food Revenue), doanh thu thức uống (Beverage Revenue), doanh thu thẩm mỹ (Spa Revenue), doanh thu giặt là (Laundry Revenue)..vân vân và mây mây. Hôm nay, BAL đưa ra 1 chủ đề mới mà không mới (thật ra là cũ đối với ngành hospitality này) là có phải tất cả các loại thức uống bán được đều được xác định là doanh thu thức uống (Beverage Revenue) hay không?. Câu trả hỏi có vẻ như khá là dễ khi đa số đều nghĩ rằng câu trả lời là Có, tất nhiên rồi đã là thức uống bán được thì phải được đưa vào doanh thu thức uống chứ, nhưng câu trả lời thì có vẻ hơi ngược lại. Câu trả lời là Không, không phải tất cả thức uống bán được trong khách sạn đều được xác định là doanh thu thức uống (Beverage Revenue). Chắc đến đây một số anh chị em sẽ phản đối câu trả lời của BAL (cũng như là BAL đã từng nhận nhiều phản hồi phản đối về vấn đề này), nhưng khoan để BAL trích dẫn: Trong chuẩn mực kế toán cũng như vận hành khách sạn, hiệp hội ngành khách sạn tại hoa kỳ vào năm 1926 đã đưa ra một chuẩn mực chung cho việc xác định các nhóm doanh thu, các báo cáo thông dụng, các chỉ số trong nghành khách sạn và đây cũng được xem là chuẩn mực chung cho hầu hết các tập đoàn khách sạn quốc tế hiện nay. Chuẩn mực đó được gọi là Uniform System of Account for the lodging Industry, viết tắt USALI. Phiên bản mới nhất mà BAL biết đó là USALI11 thì tại trang số 41 có nêu rõ, doanh thu hàng thức ăn (Food Revenue) bao gồm: doanh thu bán hàng của hàng thức ăn và doanh thu hàng thức uống không cồn (Non-Alcoholic Beverage) cũng được xác định là doanh thu thức ăn (Food Revenue). Điều này dẫn đến, không phải tất cả hàng thức uống đều thuộc doanh thu uống trong ngành khách sạn và cũng kéo theo việc xác định % định mức chi phí của thức uống (%Beverage cost norm) cũng sẽ khác đi vì đa phần hàng thức uống có cồn (Alcoholic Beverage) đều cho % chi phí định mức cao, điều này sẽ làm thay đổi cost norm trong báo cáo lãi lỗ (Profit & Loss) trong khách sạn. BAL trích dẫn đoạn có nêu vấn đề thức uống không cồn được đưa vào doanh thu thức ăn như screenshot bên dưới để mọi người cùng tham khảo nhé, đây là nguồn tài liệu đáng tin cậy và khá nhiều kiến thức về ngành nên BAL khuyến khích mọi người nếu ai chưa đọc thì tham khảo nhé.
    5 points
  3. Có rất nhiều phương pháp đo lường và kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động về nhà hàng khách sạn nói riêng, ví dụ như phương pháp chi phí cận biên (marginal costing), phương pháp chi phí toàn bộ (absorptional costing) hay hay hiện đại hơn phương pháp phân bổ chi phí theo hoạt động (activity base costing-ABC)... mà nhiều doanh nghiệp đang áp dụng. Thông thường, giá bán sẽ được xây dựng trên giá vốn nguyên vật liệu, nhân công, các chi phí khác cấu thành nên 1 sản phẩm hoặc dịch vụ để cho nhà quản lý đưa ra quyết định về giá bán sản phẩm. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh khốc liệt về giá thì doanh nghiệp khó có thể tự quyết định giá của mình trong khi đối thủ có cùng phân khúc bán với giá thấp hơn với chất lượng dịch vụ ngang hàng. Đâu là giải pháp mà doanh nghiệp đưa ra để cạnh tranh với đối thủ và đạt được lợi nhuận như mong muốn? Phương pháp kiểm soát chi phí nào sẽ phù hợp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này, đặc biệt là giai đoạn sau covid. Nay BAL giới thiệu đến các bạn một phương pháp kiểm soát chi phí mà có lẽ nhiều khách sạn đang áp dụng, đó là phương pháp chi phí mục tiêu (Target Costing). Vậy Target costing là gì và vì sao nó được áp dụng trong nhà hàng khách sạn? 1. Theo định nghĩa, chi phí mục tiêu = Giá bán thị trường - lợi nhuận kì vọng. Vậy chi phí mục tiêu là mức chi phí mà ở đó doanh nghiệp đạt được lợi nhuận mà họ kì vọng. 2. Có 7 bước để xác định chi phí mục tiêu và đóng khoảng cách (close gap) giữa chi phí mục tiêu và chi phí thực tế có thể sảy ra. - Xác định được đặc điểm (giá trị) của sản phẩm dịch vụ và doanh số có thể đạt được. - Quyết định giá bán mục tiêu - Xác định chi phí mục tiêu = giá bán mục tiêu - lợi nhuận mục tiêu - Ước tính chi phí thực tế có thể sảy ra dựa vào đặc điểm của sản phẩm dịch vụ - So sánh khoảng cách (gap) giữa chi phí thực tế sảy ra - chi phí mục tiêu. - Tìm cách thu hẹp dần chi phí thực tế và chi phí mục tiêu. 3. Hiện tại, với tốc độ phát triển của các nhà hàng khách sạn, Việt Nam đang là điểm đến của các thương hiệu khách sạn lớn đến, đầu tư và vận hành do đó không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là về giá. Nên, giá bán lúc này sẽ được định hình với các đối thủ cùng đẳng cấp chứ không còn dựa trên chi phí đầu vào (ví dụ: cùng thương hiệu 5 sao quốc tế với brand ngang hàng, trên cùng 1 trục đường thì khó mà có thể có sự chêch lệch lớn về giá nếu như khách sạn muốn thu hút khách từ đối thủ hoặc đối thủ thu hút khách từ khách sạn). Vậy nhiệm vụ chính của nhà điều hành, đặc biệt là đội tài chính là làm cách nào để cùng hoặc thấp hơn giá bán của đối thủ nhưng lợi nhuận vẫn được đảm bảo. Quy cho cùng lợi nhuận vẫn là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp (nhưng mục tiêu tiên quyết là dòng tiền, BAL sẽ viết ở 1 bài khác, trong phạm vi bài này BAL chưa đề cập đến). Vậy đâu là phương pháp để close the gap. Dưới đây là cách sẽ close gap này: - Phân tích giá trị cốt lõi của sản phẩm hoặc dịch vụ mình đang mang đến khách hàng là gì (value analysis) và từ đó sẽ cố giữ vững giá trị này, đồng thời phân tích các chi phí mà không ảnh hưởng đến giá trị cốt lõi này thì cần loại bỏ đi hoặc thay thế bằng loại tương đương. Từ đó, vẫn có thể giữ được giá trị dịch vụ nhưng giảm thiểu chi phí. Giá trị cốt lõi của sản phẩm/dịch vụ đến từ: giá trị sản phẩm/dịch vụ, giá trị thương hiệu, giá trị trao đổi mua bán trên thị trường, giá trị sử dụng. - Ngoài ra, còn có một số phương pháp như sau: tuy nhiên cần đảm bảo giữ vững giá trị cốt lõi như trên khi cắt giảm chi phí liên quan. + Giảm thiểu cấu phần chi phí thừa. + sử dụng hiệu quả chi phí nhân công (có thể xem việc thuê công nhật là một ví dụ) + Áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới hiện đại để tăng trải nghiệm khách hàng cũng như giảm thiểu công lao động. + Tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên để tăng hiệu suất làm việc + Loại bỏ các hoạt động không mang lại giá trị. Trên đây BAL đưa ra một phương pháp trong nhiều phương pháp mà khách sạn đã và đang áp dụng để mang lại hiệu quả tối ưu với khách sạn. Và đây cũng chỉ là kinh nghiệm cá nhân của BAL, anh chi em nào cho phương pháp nào hay thì cùng chia sẽ nhé.
    5 points
  4. @JaiDee Theo cá nhân mình thì AI là 1 dạng free flow nghĩa là họ có thể sử dụng tùy thích đến khi nào không thể dùng nữa thì thôi 😁, do đó rất khó xác định được outlet nào sẽ được sử dụng nhiều và số lượng sử dụng là bao nhiêu khi chưa có số liệu lịch sử. Tuy nhiên, mình có 1 số gợi ý sau xem áp dụng được không nhé: - Họp các bên liên quan đặc biệt là FBD, Culinary về công năng nhà hàng. Từ đó xác định được thời gian mà khách sẽ sử dụng tại nhà hàng đó là bao lâu ( thông thường tất cả nhà hàng sẽ không mở cùng 1 thời điểm mà sẽ có sự cách quãng đặc biệt là các buổi buffet cố định sáng trưa và tối) để từ đó có sự breakdown phù hợp đặc biệt các bữa chính trong ngày sáng trưa tối (trong cùng 1 lúc thì khách không thể ở 2 nơi 😂 và khách có xu hướng dùng buffet cho các bữa ăn chính, đa số nhưng không phải tất cả😂) - Xác định Tiệp khách chính của khách sạn là gì và nhu cầu ẩm thực họ hướng đến, từ đó xác định được xu hướng khách sẽ đến các nhà hàng liên quan đến ẩm thực đó. - Xác định khung giờ khách sẽ đến các quầy Bar và loại thức uống họ có khả năng dùng là gì, từ đó tính được lượng khách và khả năng khách sẽ sử dụng các loại đồ để tính được số tiền sẽ breakdown và thời gian khách sẽ dùng ( sau khi trừ thời gian 1 khách đã xử dụng cho các bữa chính) - Dùng package code thay cho breakdown thông thường, trong đó có thể breakdown tổng số FB revenue về từng outlet với ước lượng tổng thời gian 1 khách có thể dùng và ẩm thực hoặc thức uống khách có thể dùng để làm tiêu chí phân bổ. Cuối cùng, chắc chắn có sự chệch lệch, nên cần theo dõi và điều tiết package code phù hợp khi đã có dữ liệu lịch sử😂😂 Hope it help, mình cũng chuẩn bị chạy AI nên cũng hóng các cao nhân còn lại😁😁😁
    4 points
  5. Tôi thấy nhiều nơi đang dán cái mã QR WhatsApp tại phòng, tôi tự hỏi, liệu sẽ ra sao nếu như khách trước cố tình để lại QR giả nhỉ? Chi phí cho một chiến dịch scam là 1 room night/1 phòng. @SonGoKu chỗ tôi chưa áp dụng, tôi lót dép hóng tiếp.
    4 points
  6. Đôi khi chỉ một thao tác nhỏ trong vận hành khách sạn cũng có thể mang lại lợi ích lớn, dưới đây là đề xuất của BAL cho 2 thao tác nhỏ sau, có khi sẽ hữu ích trong việc tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho khách sạn, resort. Nếu hữu ích, mọi người cho BAL 1 like để cùng chia sẽ tiếp 1 vài động tác nhỏ nhưng có vẻ không nhỏ nhé: - Điều chỉnh heat ở hệ thống nước nóng, lạnh ở hotel, resort: một số hotel/resort có đặc thù thời tiết nóng đặt biệt vào mùa hè thì có thể áp dụng điều chỉnh nhiệt độ làm nóng ở các bồn tắm, chỉ cần điều chỉnh ~ 2 độ C so với bình thường thì chi phí utilities sẽ giảm đi đáng kể, dẫn đến tăng lợi nhuận cho hotels, resorts. Việc này cần có sự phối hợp và tư vấn từ kỹ sư trưởng của khách sạn, do đó bạn cần phải có sự tham gia của họ khi thực hiện nhé. - Điều chỉnh tốc độ vòi nước ở các khu vực công cộng: đôi khi chỉ cần giảm tốc độ nước ở các vòi rửa tay tư động trong toilet các khu vực công cộng (đôi khi có thể áp dụng cả khu vực phòng khách) cũng sẽ tiết kiệm được 1 khoản nước sử dụng, nhằm tiết kiệm nước sử dụng cũng như phù hợp với tiêu chí của chứng nhận sustainability mà các tập đoàn khách sạn đang theo đuổi cũng như tăng lợi nhuận của khách sạn. Trên đây là 2 thao tác mà BAL thấy có thể tiết kiệm được, mọi người thử và xem có hiệu quả không nhé. Còn nữa !!!!
    4 points
  7. Hello mọi người, Trong thời gian gần đây, đang có chiến dịch lừa đảo qua email nhắm đến đối tượng là lĩnh vực hospitality. Mục đích cuối là chiếm quyền hệ thống, ăn cắp thông tin.Tôi theo dõi vụ này đã lâu, nay chia sẻ một số đặc điểm để mọi người cùng cảnh giác. 1. Kịch bản lừa đảo - Lên danh sách các mục tiêu thuộc nhóm lĩnh vực du lịch - Sử dụng ChatGPT, OpenAI để tạo nội dung email lừa đảo và các hệ thống automation để tạo nội dung thư và phản hồi tự động: Bước 1: Gởi email không có vẻ gì nguy hiểm, bước này dễ dàng lọt qua các hệ thống phòng thủ lớp 1 Bước 2: Chờ mục tiêu phản hồi Bước 3: Automate reply lại mục tiêu với link đính kèm virus (mình gọi là virus đi cho những user không chuyên về IT dễ hiểu), bước này vượt qua hệ thống phòng thủ lớp 1 Bước 4: User tải về và thực thi, bước này vượt qua phòng thủ lớp 2 2. Thông tin ăn cắp - Sau khi user thực thi những gì được yêu cầu trong email phần mềm sẽ tải về một số ứng dụng khác để thực thi, mở tiếp cổng và tìm lỗ hổng khác trọng hệ thống mạng nội bộ. - Một số con thì đi tìm địa chỉ ví bit coin, ví web như metamask, đánh cắp cookies... 3. Cách phòng: a) Huấn luyện người sử dụng nhận dạng email lừa đảo: - Email thường không có tiêu đề rõ ràng - Người gởi chỉ gởi thông tin rất chung chung như Dear Sir/Madam - Người gởi không xưng hô danh tính - Email gởi cho nhiều địa chỉ(cùng làm ngành du lịch) cùng lúc - Các địa chỉ thuộc gmail - Thường hay yêu cầu user tải về hoặc mở đính kèm hoặc click link nào đó với mật khẩu đi kèm - Nội dung thường là: Hỏi về đặt phòng, than phiền về dịch vụ đã sử dụng, đặt lịch đám cưới, sự kiện, xin menu giá nhưng những thông tin này rất mơ hồ và không cụ thể đích danh đến khách sạn mà đối tượng nhắm đến. Ngay email thứ hai của kẻ lừa đảo sẽ lập tức yêu cầu chúng ta tải về link hoặc mở đính kèm (có kèm mật khẩu). - Nội dung hay tạo những tình huống ép buộc nạn nhân phải mở đính kèm hoặc tải file từ link đính kèm về - Các link đính kèm thường là googledrive.com, file transfer io. b) Các biện pháp kỹ thuật khác: Nhờ anh em bổ sung... Tôi đang hướng tới cách dùng chính AI chống lại AI. Hy vọng mọi người cùng chia sẻ thêm về threat and thread này.
    4 points
  8. Dưới đây là danh sách các dự án khách sạn và khu nghỉ dưỡng đã được các tập đoàn quản lý khách sạn quốc tế chính thức xác nhận từ nay đến 2027 2023 La Festa, Phú Quốc The Anam, Mũi Né Gran Melia, Nha Trang Fusion Resort and Villas, Đà Nẵng Marriott Hon Tre Island, Nha Trang Renaissance, Hội An Marriott, Đà Nẵng Sheraton Long Beach, Phú Quốc Vinpearl Landmark 81 Autograph Collection, TP. Hồ Chí Minh Sheraton, Cần Thơ Four Points by Sheraton, Lạng Sơn Grand Mercure, Hà Nội 2024 Rosewood Hoiana, Hội An New World, Nha Trang Sol by Melia, Cam Ranh Mandarin Oriental, TP. Hồ Chí Minh Mandarin Oriental, Đà Nẵng Ritz-Carlton Residences, Hà Nội Fairmont, Hà Nội Hotel Indigo, Hội An Crowne Plaza, Hội An Holiday Inn Express, Hội An Hyatt Regency, Hồ Tràm La Forêt En Ville, Buôn Ma Thuột 2025 Melia, Nha Trang Melia, Quy Nhơn Waldorf Astoria, Hà Nội Courtyard by Marriott, Quy Nhơn Sheraton, Vinh Four Points by Sheraton, Hà Giang Nobu, Đà Nẵng Skypark Atria, TP. Hồ Chí Minh Emblems Collection, Phú Quốc Wyndham Grand, Phú Quốc 2026 Holiday Inn Resort, Quảng Ninh Crown Plaza Bana Hill, Đà Nẵng Holiday Inn Resort, Đà Nẵng voco Bana Hill, Đà Nẵng Mandarin Oriental, Phú Yên Marriott, Bắc Ninh 2027 Melia, Hạ Long Okura, Phú Quốc U, Đà Nẵng
    4 points
  9. One of the best ways for hoteliers to engage guests is to offer them products and services that they’ll covet—and willingly pay for. That’s why upsells are vitally important, especially now as operators try to recover lost revenue. But the question remains: How do you pursue them without taxing already-stretched staff and resources? Nor1 is a technology company that utilizes artificial intelligence and machine learning to offer targeted upselling to your guests throughout their reservation and arrival experience at the hotel. Nor1 was recently acquired by Oracle Hospitality and that gave a huge boost in terms of PMS integrations and automation. Attached are more information about the Nor1 solutions for your perusal. Click here to find out more. Power Guest Engagement and Earn Loyalty with Oracle Hospitality’s Nor1 - https://www.youtube.com/watch?v=OiCQez74nNQ Top 10 ways to Increase Revenue with Nor1 - https://www.youtube.com/watch?v=IdgNGk912gI We also have an exciting promo to share – for a limited time only the Nor1 OXI license to your Opera PMS is provided for free with the implementation of the Nor1 solutions. The OXI installation costs & annual support fees are also waived! Do reach out to book a demo session to learn more about the Nor1 solutions!
    4 points
  10. Trong các rủi ro về an ninh mạng, yếu tố con người là quan trọng hàng đầu vì nó là mắt xích yếu nhất và dễ bị khai thác bởi kẻ xấu nhất. Vì vậy việc đào tạo nhận thức về an ninh mạng cho người dùng máy tính là rất cần thiết trong thế giới kỹ thuật số ngày nay. Dưới đây là một số lý do vì sao đào tạo này quan trọng: Bảo vệ thông tin cá nhân: Người dùng máy tính lưu trữ nhiều thông tin cá nhân trên các thiết bị và trên internet. Đào tạo về an ninh mạng giúp họ hiểu cách bảo vệ thông tin này tránh khỏi sự xâm nhập và lợi dụng bởi tin tặc. Phòng ngừa việc mất dữ liệu: Hiểu về an ninh mạng giúp người dùng máy tính thực hiện sao lưu dữ liệu quan trọng và tránh mất mát dữ liệu do tấn công hoặc lỗi kỹ thuật. Ngăn chặn lừa đảo trực tuyến: Người dùng máy tính cần biết cách nhận biết và tránh lừa đảo trực tuyến, chẳng hạn như email lừa đảo, trang web giả mạo và các hình thức tấn công xã hội. Bảo vệ mạng gia đình và doanh nghiệp: Đào tạo về an ninh mạng giúp người dùng máy tính bảo vệ mạng gia đình hoặc mạng doanh nghiệp khỏi tấn công, phần mềm độc hại và việc sử dụng sai cơ sở hạ tầng mạng. Đóng góp vào an ninh mạng toàn cầu: Hiểu biết về an ninh mạng không chỉ bảo vệ riêng mình mà còn góp phần vào việc làm cho không gian mạng toàn cầu an toàn hơn. Những người dùng máy tính có kiến thức về an ninh mạng có thể tránh việc trở thành bộ phận của một mạng botnet hoặc phân tán các cuộc tấn công. Thúc đẩy sự hiểu biết và tư duy cảnh giác: Đào tạo về an ninh mạng không chỉ giúp người dùng máy tính biết cách thực hiện các biện pháp bảo mật, mà còn khuyến khích họ suy nghĩ cảnh giác và đề cao vấn đề bảo mật trong mọi hoạt động trực tuyến. Tóm lại, đào tạo nhận thức về an ninh mạng là một phần quan trọng của việc sử dụng máy tính và trải nghiệm kỹ thuật số một cách an toàn và bảo mật. Nó giúp người dùng máy tính tránh các rủi ro an ninh mạng và tham gia vào việc duy trì một không gian mạng an toàn hơn cho mọi người.
    4 points
  11. Có lẽ các nhân viên "ngành" khá quen thuộc với các chỉ tiêu/chỉ số được sử dụng rộng rãi trong hotel/resort như %công suất phòng (%Occ), giá phòng bình quân theo ngày (ADR) hay như %lợi nhuận ròng/doanh thu hoặc là %Lợi nhuận thuần/doanh thu...Tuy nhiên, còn khá nhiều chỉ tiêu vừa lạ vừa quen và có thể là nhiều người đã biết nhưng chưa áp dụng thì nay BAL gửi đến các bạn chuỗi bài viết, "mỗi ngày một/một nhóm chỉ số/chỉ tiêu" để các ban quản lý khách sạn, Excom, HODs tự đối chiếu và đưa ra các quyết sách phù hợp khi áp dụng. Bài đầu tiên BAL sẽ viết về các chỉ số trong Lương và hiệu suất sử dụng lao động vì chi phí lương trong doanh nghiệp cũng như trong Hotel/Resort cũng chiếm tỷ trọng khá lớn và cũng thuộc nhóm chi phí lưỡng tính (có yếu tố chi phí cố định và chi phí biến động) nên cũng khá khó trong công việc kiểm soát và đặc biệt là trong giai đoạn "hậu-covid" chúng ta còn cần phải chú tâm hơn nữa vào nhóm chi phí này. Như chúng ta đã biết thì các chỉ tiêu như : %Tổng chi phí lương/Tổng chi phí toàn khách sạn, % Chi phí bộ phận lương/Tổng chi phí toàn khách sạn thì đã được đề cập khá nhiều trong các báo cáo lãi/Lỗ (PnL) trong khách sạn và cũng khá thân thuộc với mọi người, vậy để kiểm soát hoặc đưa ra định hướng/ngân sách thì ta cần quan tâm thêm các chỉ số nào? Khoan bàn cãi đến vấn đề về yếu tố nhân tâm/con người trong công cuộc tuyển dụng đào tạo, dưới đây dưới góc độ tài chính, BAL gửi đến các bạn 1 số chỉ tiêu "vừa lạ vừa quen" như sau và qua đó ban quản lý KS sẽ tự mình có quyết sách riêng cho KS mình nhé : CHỈ TIÊU LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP TRÊN PHÒNG CÓ KHÁCH/PHÒNG SẴN CÓ (Salaries and wages per Available or Occupied Room) : Chỉ tiêu này cho chúng ta biết rằng, chúng ta chi bao nhiêu tiền cho chi phí lương của bộ phận/nhóm trên phòng có khách (POR) hay phòng sẵn có (PAR). Chỉ tiêu này dùng để đo lường với ngân sách, so giữa các kì với nhau để giải thích rằng chúng ta có vượt định mức đề ra hay không, có sự chêch lệch nào bất thường giữa các kì với nhau không (như số phòng có khách như nhau tại sao mức lương lại có sự chêch lệch biến động chẳng hạn) và từ đó có những quyết sách phù hợp. Công thức tính như sau : Total(or Department/Section) Salaries and Wages Salaries and Wages Per = Available (Occupied) Room Room (Available) Occupied Các bộ phận liên quan trực tiếp đến phòng như Lễ Tân, Buồng Phòng thì thường được đo lường trên phòng có khách còn các bộ phận ở khối gián tiếp như văn phòng quản lý, Tài chính...thì được đo lường trên phòng sẵn có của hotel/resort. CHỈ TIÊU GIỜ LÀM VIỆC TRÊN PHÒNG CÓ KHÁCH/PHÒNG SẴN CÓ (Hours Worked per Available or Occupied Room) : Vậy để đo lường hiệu suất làm việc của nhân viên ta tiếp tục đi tìm hiểu câu hỏi : vậy để phục vụ cho 1 phòng có khách hoặc để phục vụ cho 1 phòng sẵn có ta cần bao nhiêu người, thì chỉ tiêu giờ làm việc trên phòng sẽ có thể trả lời được câu hỏi này. Chỉ tiêu này chỉ xét đến số giờ làm việc thực tế, không xét đến các giờ của nghỉ lễ, nghỉ ốm hay giờ AL nghỉ bù. và tương tự như chỉ tiêu trên ta cũng so sách với ngân sách và với các tháng với nhau để kiểm soát và Các bộ phận liên quan trực tiếp đến phòng như Lễ Tân, Buồng Phòng thì thường được đo lường trên phòng có khách còn các bộ phận ở khối gián tiếp như văn phòng quản lý, Tài chính...thì được đo lường trên phòng sẵn có của hotel/resort. Total(or Department/Section) Hours Worked Hours Worked Per = Available (Occupied) Room Room (Available) Occupied BAL tạm dừng ở đây và kì tiếp BAL sẽ tiếp tục ở chi phí lương và hiệu suất làm việc của nhân viên so với lượng khách hàng mà ta phục vụ, đón xem kì tới nhé ^^ P.s : Kiến thức cá nhân là hữu hạn, kiến thức tập thể là vô hạn nên mọi người cùng chia sẻ những hiểu biết của mình nhé, thanks all
    4 points
  12. Có lẽ các ngày gần đây các đồng nghiệp của BA đang quan tâm/vướng mắc trong việc áp dụng các quy định về việc miễn giảm thuế GTGT đối với ngành nhà hàng khách sạn resort và làm cách nào để thực hiện việc chuyển đổi nghị định trong phần mềm quản lý KS (PMS) và ảnh hưởng thế nào đối với phần mềm kế toán (Back office system) mà hầu như các khách sạn lớn/nhỏ đều dùng. Hôm nay, BA mạng phép đưa ra 1 số giải pháp mà theo đó sẽ giải thích rõ cách áp dụng cũng như là các bên tham gia cho vấn đề này, các giải pháp này có tham khảo 1 số anh/chị/em trong ngành và nếu như anh/chị/em mình có giải pháp mới tốt hơn thì cùng chia sẻ. Vì nghị định được thực hiện từ 1/11 khá gấp nên mọi người cùng chia sẻ sớm nhất có thể nhé : PHƯƠNG ÁN 1 : ĐIỀU CHỈNH LẠI TRANSACTION CODE (TRX) TRONG PMS, POS 1. CHUẨN BỊ : - Tạo TRX về VAT tax code 10%x70% trong bộ transaction code. - Sửa Proforma invoice trên PMS. - Liên hệ đơn vị cung cấp E-invoice để thực hiện xuất hóa đơn với form mới. 2. THỰC HIỆN : - Tại ngày 01/11/2021 : Sau khi thực hiện Night Audit trên PMS của ngày 31/10/2021 thì các bạn tham gia sẽ chuyển đổi tất cả các TRX có chứa Tax code VAT 10% sang Tax code 10%x70% (7%), cũng thực hiện thay đổi như vậy cho cho POS. - Sau khi đổi thì thực hiện phát sinh doanh thu bình thường cho giai đoạn 01/11/2021 đến 31/12/2021 (theo thời gian quy định trong NĐ), lúc này hệ thống sẽ tự động giảm thuế 30% cho các posting mà các bạn thực hiện. - Tại ngày 01/01/2022 : Sau khi thực hiện Night Audit trên PMS của ngày 31/12/2021, Các bạn tham gia sẽ chuyển đổi tất cả TRX có chưa Tax code VAT 10%x70% (7%) về tại Tax Code VAT 10% như cũ và việc này cũng được thực hiện cho phần mềm POS. - Sau khi đổi thì thực hiện phát sinh doanh thu bình thường và lúc này hệ thống tự động lấy đúng thuế 10% cho các giao dịch phát sinh từ ngày 1/1/2021 trở đi. - Lưu ý thực hiện chuyển đổi trước khi phát sinh các doanh thu của ngày 01/11/2021 và ngày 01/01/2022. 3. SƠ ĐỒ DOANH THU TỰ ĐỘNG (INTERFACE TỪ PMS LÊN BO) : 4. ƯU NHƯỢC ĐIỂM : - Kiểm soát được các giao dịch có giảm thuế và không giảm thuế trong hóa đơn xuất ra cho khách một cách chắc chắn (Lưu ý rằng hóa đơn sẽ được xuất theo ngày check out do đó sẽ có thể sảy ra 2 sắc thuế trong cùng 1 hóa đơn đối với các phòng check in trước 31/10 và sau 1/11) - Thực hiện tự động mà không cần các thao tác post manual nên giảm thiểu rủi ro. - Nhược điểm là tốn nhiều công sức giai đoạn chỉnh và hồi chỉnh TRX tại các ngày 01/11/2021 và 01/01/2022. PHƯƠNG ÁN 2 : TẠO DISCOUNTED VAT CODE 10%x30% 1. CHUẨN BỊ : - Tạo TRX về VAT Tax code 10%x30% trong bộ transaction code. - Sửa Proforma invoice trên PMS. - Liên hệ đơn vị cung cấp E-invoice để thực hiện xuất hóa đơn với form mới. 2. THỰC HIỆN : - Không thực hiện chỉnh và hồi chỉnh trong Transaction code và POS mà vẫn thực hiện hạch toán như cũ. - Khi phát sinh doanh thu tại các ngày từ 01/11/2021 đến 31/12/2021 thì tương ứng với thuế VAT 10% phát sinh cùng doanh thu, chúng ta thực hiện posting manual giảm thuế VAT 10%x30% tương ứng để net-off. 3. SƠ ĐỒ DOANH THU TỰ ĐỘNG (INTERFACE TỪ PMS LÊN BO) : 4. ƯU NHƯỢC ĐIỂM : - Nhanh gọn và không cần phải chỉnh và hồi chỉnh transaction code. không tốn nhân công cho việc này. - Nhược điểm là do post manual nên dễ sảy ra sai soát do thiếu cẩn thận. - Nếu không post manual chi tiết từng giao dịch (tốn nhiều công sức) mà post manual tổng cộng discounted thì cũng sẽ khó cho việc kiểm soát chi tiết sau này. - Phương án này phù hợp cho các khách sạn resort có ít giao dịch. Trên đây là 2 phương án mà BA gửi đến anh chị cùng tham khảo, nếu như các anh chị có phương án hay và tốt thì cùng nhau chia sẻ nhé, thanks all
    4 points
  13. - Anh IT ơi, máy em chậm lắm, anh xem sao giúp em. - Chậm sao mở anh xem. - Đây anh... mở file chấm công quay quay, thêm 1 cột chờ 1 phút. --> Đứng hình. Delete cột/ hàng các thể loại. Anh em có giải pháp nào ngon không ạ?
    3 points
  14. Xin chào mọi người, lại là tôi đây! Những năm gần đây xã hội liên tục đề cập đến blockchain, tin tức báo chí truyền hình... nhưng đa số đều coi đây là kênh kiếm tiền, là lừa đảo... chứ ít ai thực sự hiểu về nó. Theo báo cáo gần đây nhất (2022) thì chỉ khoảng 10% dân số thế giới biết blockchain là gì, trong đó chỉ có 1% dân số hiểu thực sự nó là cái gì và nó làm được gì. Trong lúc trà dư tửu hậu với các anh em cùng nghề, quả thật, khi nhắc đến Bitcoin hay Ethereum, không ít anh em cũng nghĩ đó là một kênh đầu tư, oái ăm hơn là lừa đảo. Nhân lúc BQT forums đang phát động phong trào viết bài nhận Token GẠO, tôi mạn phép viết về nó một tí, kiếm ít GẠO sống qua ngày. Minh oan cho blockchain Trước hết, blockchain là một công nghệ, cũng như bao công nghệ khác. Mọi người có thể search và tìm hiểu thông tin rất nhiều trên mạng... Tôi chỉ xin chia sẻ một câu chuyện nhỏ mà tôi copy được ngày 03/01/2009 ở trên mạng, để minh họa đôi tí về công nghệ này. Chuyện kể rằng, có một ngày cuối tháng đẹp trời, sếp "Hai Ếch Sấu Ngàn" gọi anh Trà Đá "Tư Nòng Nọc" lên phòng "Chú xem dùm anh sao chứ cái phần mềm tính tiền cho "Trạm cân xe qua chốt" đạt giải Sao Khuê Đất Việt của anh báo cáo nó lại đổi số liệu tùm lum vậy, hôm qua khác, hôm nay khác". Tư Nòng Nọc gãi đầu gãi tai, cười hì hì " thì chắc do chị Kế Toán gần tới cuối tháng chỉnh gì đó nên ảnh hướng số liệu của ngày cũ. Sếp an tâm, để em triển khai vài cái tuyệt chiêu Sờ Quy Rùa (SQL - tác giả chú thích) là số liệu lại đẹp ngay ấy mà". Sếp Hai Ếch gật gù, bảo "ừ, làm cho tốt đi, chốt tháng công ty mà làm ăn có lợi nhuận, anh dẫn chú đi uống bia tươi Hà Nội. Cho chú hẳn 5 cốc bọt đẹp!". Tự tin vào tay nghề sau học xong khóa "Làm sao để trở nên nguy hiểm trong vòng 24 giờ", anh Trà Đá chăm chú gõ gõ, nhấn nhấn mà không cần nhìn màn hình. Hừm thằng dev sao giấu nổi password truy cập database với anh được". Tạch, tạch tạch. "Xong rồi!". Số liệu cho sếp đẹp như mơ. Anh cầm bản báo cáo tài chính lên gặp sếp Hai Ếch (từ giờ mình sẽ gọi anh ấy là Hai Ếch cho ngắn gọn - tác giả chú thích), lướt nhanh qua phòng chị Kế Toán, liếc nhẹ. "Ổn hết rồi sếp" "Tốt lắm, mai làm 10 cốc bia. À mà chú làm cách nào hay vậy?" Sếp Hai Ếch gật gù khi nhìn bản báo cáo. "Dạ, sếp quá khen. Có gì đâu sếp, nghề của em mà. Em vô database rồi sửa trực tiếp số liệu luôn", Trà Đá cười tít mắt. "Có ai biết chú chỉnh, sửa gì không?" "Không ai, chỉ mình em." "Thôi toi anh, thế này là không được. Lỡ chú nghỉ việc, ông Trà Đá khác vô chỉnh số liệu để ăn ra thì anh biết làm sao? Nguy hiểm, nguy hiểm quá. Anh cần hệ thống tính tiền làm sao đó mà không thể chỉnh sửa được database, mọi thay đổi chỉ có thể thêm chứ không có thể sửa, mọi thay đổi cũng phải được ghi nhận công khai, minh bạch chú sửa gì. Đấy là anh chưa nói đến tới tháng cần tính tiền mà database ngỏm thì anh ăn hèm" Tư Nòng Nọc tối mặt. Không nghĩ rằng cố gắng của mình lại bị sếp dội một gáo nước lạnh như vậy. Kiểu này chắc đến hạt lạc cũng không có chứ đừng nói là bia tươi! "Ê, đi đâu đó mày". Tư Nòng Nọc quay người lại. Thì ra đó là tiếng chim hót trong bụi mận gai, thằng bạn Ba Nhái chí cốt làm phòng Tài Chính đây mà. "Đi nhậu đây, chán quá". Ba Nhái là anh chàng còi còi, nhỏ người, hơi xương xương, khuôn mặt nhìn lanh lợi, làm giám đốc tài chính, chơi thân với Nòng Nọc cũng được vài chục năm rồi, từ khi hai đứa nằm chung nôi thời nhà trẻ bao cấp. Rít một hơi thuốc lào, Ba Nhái nói đầy vẻ thông cảm: "Tao hiểu rồi, tao có cách giúp được mày". "Cách gì, cách nào", Tư Nòng Nọc hỏi dồn. "Mày nghe tới blockchain chưa? Ví dụ như là Bitcoin í? Về bản chất nó là công nghệ cơ sở dữ liệu phân tán. Có nhiều bản copy của cơ sở dữ liệu này trên hàng trăm nghìn máy chủ khác nhau, dữ liệu được đồng thời được cập nhật cùng với nhau vào cùng một thời điểm khi có sự thay đổi. Các thay đổi dữ liệu được mã hóa với nhau, liên kết với nhau theo thời gian" Xem chừng Tư Nòng Nọc còn nghệch mặt ra, Ba Nhái nói tiếp: "Ví dụ dữ liệu sinh ra ở thời điểm T1 lúc 1 giờ sáng, cứ cho đây là dữ liệu của điểm khởi nguyên, nếu lúc 2 giờ sáng có một dữ liệu khác cần ghi vào, một phần của T1 sẽ được mã hóa, ghi vào dữ liệu sinh ra ở thời điểm T2, cứ thế tiếp diễn... Lúc này, nếu đứng tại sự kiện Tn -> Tn-1 nhìn vào T1, ta có thể đảm bảo dữ liệu này là không có sự chỉnh sửa. Ngoài ra, nó chỉ có thể ghi thêm, chứ không thể xóa được dữ liệu Tn-1 -> T1, hoặc là chỉnh sửa được dữ liệu Tn-1 -> T1". "Nghe hay nhỉ, vậy cái vụ ghi thêm đó thì có ai biết không?", Tư Nòng Nọc tiếp lời. "Ai cũng biết, vì bản chất công nghệ blockchain các dữ liệu ghi thêm vào đều được công khai, ai cũng có thể truy dấu vết". "Ơ vậy là hết sửa, hết ăn ra à?" "Uh, đúng rồi. Ông chấp nhận chơi cuộc chơi lớn thì phải vậy thôi", Ba Nhái trả lời. "Hay quá, đi nhậu thôi, tôi mời ông". Tư Nòng Nọc hớn hở vỗ đùi cái đét. ------- END ----- He he, vậy qua câu chuyện trên, theo mình hiểu là: Blockchain là cơ sở dữ liệu phân tán, có tính chất không thể chính sửa thay đổi. Cùng một thời điểm có hàng trăm ngàn bản dữ liệu giống nhau nằm trên các máy chủ khác nhau, không thể giả mạo mà không có sự đồng thuận. Nó có tính toàn vẹn, tính sẵn sàng và công khai. Với các tính chất này, ứng dụng vào cuộc sống thì nó có thể: - Thay thế tiền giấy truyền thống - Các giải pháp cần tính toàn vẹn, chống giả mạo: hóa đơn điện tử, căn cước công dân, giấy phép bản quyền, nguồn gốc sản phẩm... và nhiều thứ khác nữa. Tùy sự phong phú của cuộc sống! Topic đã dài, mình xin tạm ngưng ở đây. Anh em hiểu như thế nào về blockchain, hy vọng mọi người có cảm hứng để cùng chia sẻ thêm về chủ đề thú vị này để cùng cập nhật kiến thức nhé.
    3 points
  15. Thân chào anh em IT thân thương, chúc anh em một năm mới có tất cả trừ vất vả. Iem đau đáu trong 1-2 tháng cuối năm 2023, và đến bây giờ mới bộc bạch về vấn đề ( Liên quan đến bộ phận F&B), tuy nhiên phàm là người IT, biết đâu mình lại có thể làm gì đó hỗ trợ bộ phận có nhiều waitress xinh gái nhất hotel. Bài toán nói về gói All Inlusive ( AI – không phải trí tuệ nhân tạo) – bao gồm tất cả, có tất cả - Ngoại trừ IT manager ra. Trong một resort nọ, để thu hút nhiều khách đến thư giãn cũng như quảng bá văn hóa ẩm thực đa dạng của Việt Nam, ban quản trị tung ra gói bao gồm tất cả : vé máy bay, đưa tiễn, phòng ở , ẩm thực... tuốt tuồn tuột. Em ví dụ package này trị giá 20 triệu / 1 người / 1 ngày, trong đó khách ăn uống thỏa thích tại tất cả các outlet của F&B- giả định resort có 10 outlet từ 1 đến 10. Thông thường với package dạng này, các bạn revenue hay finance sẽ cấu hình trong roomrate PMS, sau đó phân bổ doanh thu cho F&B, iem ví dụ doanh thu F&B là 10 triệu, và được map vào transaction code và ghi nhận doanh thu cho nhà hàng số 1. Trong khi trên POS, các bạn FB vẫn post các item liên quan ( với giá là 0 đồng ) để tính consumption của FB và trừ hàng. Tèn ten, vấn đề lớn về doanh thu của F&B đã lòi ra, khi chỉ có 1 nhà hàng được lập công, trong khi 9 nhà hàng khác, khách vẫn đều đặn đến dùng dịch vụ.Việc không theo dõi được doanh thu thực tế, khiến FB gặp nhiều khó khăn trong vấn đề luân chuyển hàng hóa giữa các nhà hàng, cũng như điều phối nhân viên đến các nhà hàng có lượng khách cao. Giải pháp : - Tính kiểu lum sum bằng cơm, dựa vào con số tiêu thụ trên POS, sau đó chia doanh thu 10 triệu dựa trên tỉ lệ tiêu thụ của 10 nhà hàng. - Anh em IT thân thương có ý tưởng đặc sắc khác cho vấn đề này.
    3 points
  16. Check-in (đăng ký lưu trú) là một trong những công việc cơ bản và quan trọng nhất trong vận hành khách sạn (KS). Cơ bản bởi nếu thiếu nó KS sẽ không thể tổ chức được hoạt động kinh doanh; và quan trọng bởi đây là nơi tạo ấn tượng đầu tiên cho khách hàng về KS của mình. Việc khách có thỏa mãn với cả kỳ nghỉ còn lại, hay sau này sẽ trở lại tiếp tục lưu trú tại KS của bạn hay không,… rất có thể sẽ được quyết định ngay từ bước này. Check-in là một công việc đơn giản, đôi khi chỉ là một thao tác bấm nút trên PMS, tuy nhiên để check-in cho hiệu quả, nghĩa là vừa đảm bảo đúng, đủ; vừa tạo được hiệu ứng WOW cho khách lại không hề đơn giản, đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo và hỗ trợ từ nhiều phòng ban khác nhau. Hãy bắt đầu bằng những quy trình rõ ràng: Mỗi nhân viên lễ tân cần hiểu rõ quy trình check-in tại KS của mình. KS thường sẽ áp dụng những quy trình khác nhau đối với các loại hình khách khác nhau: Đối với khách đã có booking (đặt phòng): Đây là loại hình khách phổ biến tại bất cứ khách sạn nào. Họ thường liên hệ (trực tiếp hoặc thông qua công ty lữ hành) đặt phòng tại KS trước khi đến lưu trú. Đối với khách vãng lai (Walk In): là loại hình khách đến lưu trú mà không đặt phòng trước Đối với khách đoàn: là một số lượng lớn khách đến lưu trú cùng nhau với cùng mục đích tham quan hoặc hội họp Dù vậy các quy trình trên mới chỉ giúp KS thực hiện chính xác công việc check-in, để tạo hiệu ứng WOW, KS cần phải có thêm những bước đi cụ thể khác. Hiểu khách trước khi check-in: Các cuộc họp chuẩn bị, thường vào sáng sớm mỗi ngày, là cơ hội để các phòng ban KS tìm hiểu về khách hàng của mình trước khi họ tới: liệu có phải khách VIP, giờ check-in, các dịch vụ đi kèm, số lượng khách, các yêu cầu đặc biệt,… Trải nghiệm cá nhân hóa giờ không còn là lợi thế cạnh tranh của các ông lớn trong lĩnh vực quản lý KS, nó đã trở thành yêu cầu cơ bản đối với bất cứ cơ sở kinh doanh KS nào. Khách sẽ WOW nếu được chào bằng tên riêng cùng ngôn ngữ mẹ đẻ, được thấu hiểu các nhu cầu cơ bản dựa trên văn hóa và tôn giáo mà khách xuất thân, được giới thiệu đúng những sản phẩm hay dịch vụ mà khách cần,… Tuy vậy không phải khách nào cũng có đầy đủ thông tin để đáp ứng trải nghiệm cá nhân hóa như vừa nêu, dưới đây là một số cách thu thập thông tin để phục vụ một phiên check-in hiệu quả: Hồ sơ khách (guest profile) trong PMS: Một hồ sơ lý tưởng thường bao gồm tên, giới tính, ngày sinh, định danh cá nhân, quốc tịch, email/điện thoại, lịch sử lưu trú và sở thích. Bộ phận tiền sảnh phải luôn có ý thức cập nhật hồ sơ để nhận diện khách hàng của mình tốt hơn. Một trong những sai lầm phổ biến trong việc vận hành hệ thống PMS là người sử dụng, thay vì sử dụng hồ sơ có sẵn, lại tạo hồ sơ mới mỗi lần khách đặt phòng. Sai lầm này sẽ khiến lễ tân thay vì chào Welcome back, Ms. A, lai chào Welcome, Ms. A, khiến Ms. A này không thực sự cảm thấy mình được chào đón và thấu hiểu. Chủ động tìm hiểu thông tin: Nhân viên KS khi tiếp nhận cuộc gọi, hoặc email đặt phòng cần phải chủ động tìm hiểu để xây dựng hồ sơ khách. Rất nhiều tập đoàn quản lý KS quốc tế thậm chí quy định thành quy trình để nhân viên chủ động hỏi thêm thông tin khách hàng. Mạng xã hội: Dĩ nhiên cuộc sống không phải lúc nào cũng lý tưởng, đôi khi chúng ta vẫn phải xử lý những đặt phòng chỉ có tên khách, ngày check-in, và ngày check-out. Tuy vậy chúng ta vẫn có thể WOW những khách này nhờ tìm hiểu thêm thông tin từ LinkedIn, Facebook, hoặc… Zalo. Thân thiện nhưng đừng câu giờ: Nhiều tập đoàn KS quốc tế quy định thời gian cho mỗi phiên check-in không vượt quá 5 phút. Nếu đặt mình vào địa vị của khách hàng, sau một chuyến bay dài, cộng thêm một chặng di chuyển bằng xe về khách sạn, sẽ thực sự mệt mỏi nếu phải đứng thêm hàng chục phút để được KS check-in. Do vậy người lễ tân có kinh nghiệm thường phải đọc thái độ của khách để quyết định sẽ hỏi khách hàng chục câu hỏi, hay cho khách về phòng nghỉ ngơi thật nhanh. Một số yếu tố dưới đây có thể giúp đẩy nhanh phiên check-in Máy tính với cấu hình tốt và màn hình đủ lớn: Bộ phận Tiền Sảnh cần có một máy tính cấu hình cao tại mỗi quầy lễ tân, nó không chỉ giúp phần mềm PMS hoạt động mượt mà, mà còn giúp bộ phận thực hiện đa nhiệm hiệu quả. Bộ Office 365 bao gồm Outlook, Word, và đặc biệt là Teams là một công cụ cộng tác cực kì hữu ích cho bộ phận Tiền Sảnh, tuy nhiên nó cũng tiêu thụ không ít tài nguyên phần cứng máy tính. Và cuối cùng, khách không có nghĩa vụ phải thông cảm nếu máy tính của lễ tân bỗng treo giữa chừng và phải khởi động lại. Máy Scan ID: Nhiều KS trang bị máy in đa chức năng để scan căn cước hoặc hộ chiếu khách. Tuy nhiên thiết bị này không thực sự hữu ích và việc lưu trữ thông tin căn cước hoặc hộ chiếu tiềm ẩn nguy cơ vi phạm các quy định bảo vệ thông tin cá nhân. Máy Scan ID sẽ giúp chuyển đổi dữ liệu dạng ảnh qua dạng ký tự, và điền tự động các thông tin từ căn cước hoặc hộ chiếu vào thẳng hồ sơ của khách trong PMS với tốc độ rất cao. Thêm vào đó thông tin được quét từ máy Scan ID đều được mã hóa và tuân thủ các quy định về bảo mật dữ liệu. Check-In là thao tác kỹ thuật, không phải là khái niệm: Nhiều KS, do áp lực phải check-in khách trong thời gian ngắn với nguồn lực hạn chế, thường cho khách nhận phòng mà chưa xác nhận check-in trong PMS. Điều này sẽ dẫn tới các vấn đề liên quan sau: Khách không thể xác thực để kết nối WIFI (đối với các KS tích hợp cổng Internet tốc độ cao với PMS). Các thiết bị hiển thị (TV, màn hình điều khiển) sẽ không thể gửi lời chào sử dụng tên riêng của khách. Khách sẽ không thể sử dụng điện thoại để gọi ra ngoài KS, đồng thời cũng không có hộp thư thoại để nhận cuộc gọi nhỡ. Các chỉ số liên quan đến phòng trong PMS sẽ sai lệch. Vậy nên KS có thể áp dụng bất cứ chiến thuật nào để check-in khách thật nhanh chóng nhưng đừng bao giờ bỏ qua bước bấm nút check-in trong PMS. Một phiên check-in hiệu quả mang lại rất nhiều lợi ích, trong đó nổi bật là cho khách sự thoải mái ngay khi bước chân vào KS. Sự thoải mái này sẽ khiến khách sử dụng nhiều dịch vụ của KS hơn, và trên hết là khiến khách bớt khắt khe với những hạn chế của KS. Nhiều thống kê đã cho thấy các bình luận tích cực trên Tripadvisor hoặc chương trình đánh giá nội bộ đều là kết quả của những phiên check-in hiệu quả. Và ngược lại nếu khách không hài lòng ngay từ bước này, sẽ rất dễ dẫn đến những phản hồi tiêu cực, ảnh hưởng đến danh tiếng của KS. Hy vọng bài viết này sẽ giúp KS có thêm nhiều phiên check-in hiệu quả. V+
    3 points
  17. 1. Find TermReg.ini at C:\Users\<userprofile>\AppData\Local 2. Edit: [OperaTerminal] OPERA_TERMINAL = 0031-20351.... UseIni = 1 to: [OperaTerminal] OPERA_TERMINAL = ITGROUP.CLUB.ZETA UseIni = 1 3. Verify: 3.1 Do something smart on Opera 3.2 Check the OPERA User Activity Log with the new name. 3.3 Configuration -> Setup -> Workstations -> The terminal should be the new name. 4. Garbage collector: - delete old name - setup new printer tasks... etc.
    3 points
  18. Tổng quan số lượng và thương hiệu của các tập đoàn quản lý khách sạn đang vận hành tại Việt Nam. Trích dẫn theo Forbes VietNam.
    3 points
  19. Từ giữa năm nay, nhiều khách sạn trên thế giới bắt đầu thông báo việc khách hàng của họ bị lấy cắp thông tin thẻ tín dụng, nhiều người trong số đó bị mất tiền. Đáng chú ý thủ đoạn lừa đảo này được thực hiện thông qua chức năng nhắn tin của các tài khoản chính chủ trong hệ thống Extranet của một trong những OTA hàng đầu hiện nay, booking.com. Kẻ gian trong phần lớn các vụ lừa đảo này, bằng một cách nào đó, chiếm được quyền truy cập tài khoản chính chủ của các khách sạn liên kết với trang booking.com, sau đó sử dụng chức năng nhắn tin để thông báo với khách hàng có đặt phòng tại khách sạn rằng booking của họ sẽ bị hủy vì không thể xác thực được số thẻ tín dụng. Khách hàng cả tin sẽ cung cấp thông tin thẻ tín dụng vào đường dẫn chúng gửi, thậm chí cả những tin nhắn OTA gửi riêng để rồi bị mất tiền. Đối với khoản tiền đã mất, một số ngân hàng cho biết họ không đảm bảo có thể hoàn lại bởi các bên tham gia trong các giao dịch đều sử dụng công cụ đủ uy tín là booking.com với các tài khoản chính chủ. Rất nhiều trang tin điện tử và bản thân nền tảng partner của trang booking.com thông tin về phương thức lừa đảo tương tự, tuy nhiên đại diện của booking.com chưa đưa ra giải thích cũng như cảnh báo nào. Để tự bảo vệ bản thân, các khách sạn có niêm yết trên booking.com cần gia cố cấu hình an toàn sau: Đổi ngay mật khẩu tài khoản của khách sạn mình Không chia sẻ tài khoản và mật khẩu với bất cứ ai Áp dụng các phương thức xác thực MFA cho tài khoản Cảnh giác với những booking mà trong đó khách hàng yêu cầu khách sạn liên hệ qua email hoặc whatsapp để đáp ứng các yêu cầu đặc biệt Đối với khách đặt phòng, tuyệt đối không được truy cập vào các đường dẫn có domain lạ. Nếu được liên hệ qua công cụ nhắn tin của booking.com cần yêu cầu nhân viên khách sạn sử dụng các kênh thông tin an toàn hơn như email hoặc qua số điện thoại chính thức của khách sạn.
    3 points
  20. Chào mọi người, Hiện diễn đàn của chúng ta đang có các MOD sau: 1. Anh @Tony Teo 2. Anh @cuaxanh 3. Anh @RED 4. Anh @dloc_kcm Cảm ơn các anh đã hỗ trợ. (Topic sẽ sẽ được cập nhật mỗi khi có MOD mới) Để đáp lại sự nhiệt tình và hỗ trợ của các MOD, BQT sẽ reward mặc định 250 GẠO/MOD hàng tháng. Rất mong có thêm sự hỗ trợ từ các thành viên khác với vai trò là MOD. Trân trọng, HosComAd
    3 points
  21. Các ôtô có khả năng kết nối Internet sẽ thu thập dữ liệu như địa điểm, chủng tộc, cân nặng, sức khỏe và nhiều thông tin khác. Theo những phát hiện mới nhất từ dự án "Privacy Not Included" của tổ chức phi lợi nhuận Mozilla, các thương hiệu ôtô lớn không tuân thủ các tiêu chuẩn bảo mật và quyền riêng tư cơ bản nhất, đối với các mẫu xe có khả năng kết nối Internet được sản xuất gần đây. Ôtô mới kết nối với internet có khả năng thu thập một số lượng lớn dữ liệu của người dùng. Ảnh: Arstechnica Cụ thể, toàn bộ 25 thương hiệu trong nghiên cứu của Mozilla đều vi phạm lỗi này, bao gồm cả BMW, Ford, Toyota, Tesla và Subaru thu thập dữ liệu về người lái xe bao gồm địa điểm, chủng tộc, cử chỉ nét mặt, cân nặng, thông tin sức khỏe. Thậm chí có những thương hiệu thu thập các dữ liệu khác như hoạt động tình dục, tình trạng nhập cư. Các thương hiệu này bao gồm Dacia, Tesla, Renault, BMW, Cadillac, Mercedes, Chrysler, Ford, Jeep, Acura, Volkswagen, GMC, Audi, Lexus, Subaru, Toyota, Honda, Fiat, Lincoln, Dodge, Chevrolet, Hyundai, Kia, Buick, Nissan. 84% thương hiệu cho biết họ có quyền chia sẻ dữ liệu của người dùng, 76% có thể bán những dữ liệu đó. Hơn một nửa cho biết họ sẽ chia sẻ dữ liệu với chính phủ và cơ quan thực thi pháp luật theo yêu cầu. Các ôtô hiện nay sử dụng nhiều cách thức để thu thập thông tin người dùng, ví dụ như microphone, máy ảnh, ứng dụng kết nối trên điện thoại. Ngoài ra, các nhà sản xuất cũng có thể thu thập dữ liệu thông qua các ứng dụng khác, hoặc trực tiếp trên website. Mozilla cho biết Nissan là nhà sản xuất xe thu thập dữ liệu "tồi tệ nhất". Chính sách quyền riêng tư của Nissan cho phép nhà sản xuất thu thập những thông tin bao gồm hoạt động tình dục, dữ liệu chẩn đoán sức khỏe và dữ liệu di truyền, mặc dù không có thông tin chi tiết về cách thu thập những dữ liệu đó một cách chính xác. Nissan còn có quyền chia sẻ và bán thông tin về "sở thích, đặc điểm, xu hướng tâm lý, khuynh hướng, hành vi, thái độ, trí thông minh, khả năng và năng khiếu" cho các nhà môi giới dữ liệu, cơ quan thực thi pháp luật và các bên thứ ba khác. Lloryn Love-Carter, người phát ngôn của Nissan cho rằng "Khi chúng tôi thu thập hoặc chia sẻ dữ liệu cá nhân, chúng tôi tuân thủ tất cả các luật hiện hành và cung cấp sự minh bạch tối đa". Ngoài ra, Volkswagen thu thập các hành vi lái xe như thói quen thắt dây an toàn và phanh xe, đồng thời ghép nối những hành vi đó với các chi tiết như tuổi tác, giới tính, cho quảng cáo được nhắm mục tiêu. Chính sách quyền riêng tư của Kia cho phép công ty quyền giám sát "đời sống tình dục" của tài xế, Mercedes xuất xưởng ôtô được cài đặt sẵn TikTok trên hệ thống thông tin giải trí, một ứng dụng có các vấn đề về quyền riêng tư trong nhiều năm gần đây tại các quốc gia trên thế giới. Người phát ngôn của Mercedes từ chối bình luận những thông tin trên vì chưa xem xét nghiên cứu, nhưng cho biết ứng dụng "Mercedes me connect" cung cấp cho người dùng cài đặt quyền riêng tư, cho phép họ từ chối một số dịch vụ nhất định. Các công ty khác cũng chưa đưa ra bình luận gì về nghiên cứu trên của Mozilla. Không những thế, việc đồng ý hay không đồng ý chia sẻ thông tin từ người dùng cũng là một vấn đề lớn. Ví dụ như Subaru cho rằng chỉ cần là hành khách ngồi trên xe đồng nghĩa với việc được coi là "người dùng", và đồng ý cho phép công ty thu thập thông tin cá nhân. Nguồn: VnExpress
    3 points
  22. Hi, There is no annual support fees and installation fee to get this Nor1 Upsell Solution for sure. However, it will be on revenue shared. Which mean we will get certain % per success upsell booking from there instead. Do reach me directly if you kind to find out more. I will arrange a solution demo for you and it is free! Email: choonkit.kuan@oracle.com
    3 points
  23. Oracle Support delivers essential training for customers via live web conferences and recorded sessions. These webcasts are included in Oracle Premier Support and are designed to help customers be more productive and effective when working with Oracle Support. social.ora.cl/61105PxNhh
    3 points
  24. Lịch Sử Điện Toán Đám Mây Giống như mây trời, điện toán đám mây (Cloud Computing - ĐTĐM) đã xuất hiện từ rất lâu. Nếu bạn là thành viên của diễn đàn Trí Tuệ Việt Nam (TTVN) cuối những năm 1990, thì thâm niên ứng dụng điện toán đám mây của bạn là gần 30 năm rồi đấy. Dĩ nhiên lịch sử của ĐTĐM bắt đầu từ rất lâu trước mốc thời gian này, tận những năm 1960, khi mô hình chia sẻ thời gian (time-sharing) cho phép nhiều người dùng cùng làm việc trên một hạ tầng, nền tảng, hoặc ứng dụng để tối ưu hiệu quả công việc. Tuy nhiên khi đó mây chỉ là khái niệm chứ chưa được gọi là “mây” như bây giờ. Ẩn dụ này lần đầu được sử dụng vào năm 1994 bởi David Hoffman để mô tả môi trường của ngôn ngữ lập trình Telescript, vốn được sử dụng nhiều trong hệ thống mạng viễn thông. Diễn giải “điện toán đám mây” bắt đầu được sử dụng rộng rãi vào năm 1996 khi tập đoàn máy tính Compaq trình bày kế hoạch kinh doanh với mũi nhọn là sự kết hợp của điện toán và Internet. Kế hoạch kinh doanh này đánh giá cao tiềm năng của việc lưu trữ trực tuyến, và tập trung vào chiến lược cung cấp phần cứng máy chủ cho các nhà cung cấp dịch vụ Internet. ĐTĐM được định hình rõ nét hơn với sự ra đời của Amazon Web Services vào năm 2002, cho phép giới phát triển phần mềm xây dựng các ứng dụng một cách độc lập. Thập kỷ sau đó chứng kiến sự nở rộ và phát triển mạnh mẽ của ĐTĐM với các nền tảng Microsoft Azure, OpenStack của NASA, SmartCloud của IBM, Oracle Cloud,… Và đại dịch Covid-19 vừa rồi chính là đỉnh điểm sự phát triển của ĐTĐM để đáp ứng nhu cầu khổng lồ của mô hình làm việc ở nhà, hoặc làm việc từ xa. Vậy Điện Toán Đám Mây là gì? ĐTĐM là nguồn tài nguyên điện toán chuyên cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu như: máy chủ, lưu trữ, cơ sở dữ liệu, kết nối mạng, phần mềm, phân tích,… mà không đòi hỏi người sử dụng phải trực tiếp quản lý nó. Toàn bộ hạ tầng phần cứng và phần mềm của ĐTĐM không nhất thiết phải hiện hữu cho người sử dụng, giống như một đám mây. ĐTĐM giúp doanh nghiệp và người sử dụng giảm thiểu chi phí đầu tư (CAPEX) vào hạ tầng điện toán (phần cứng máy chủ, hạ tầng phòng máy,…) và chỉ yêu cầu thanh toán chi phí vận hành (OPEX) định kỳ hoặc dựa trên mức sử dụng dịch vụ thực tế. Minh họa điện toán đám mây theo Wikipedia Các hình thái của điện toán đám mây Cũng giống như mây trời: muôn hình, muôn vẻ, muôn màu sắc,… không phải hình thái ĐTĐM nào cũng giống nhau, và cũng không có hình thái ĐTĐM nào có thể đáp ứng được mọi nhu cầu. ĐTĐM đã tiến hóa thành nhiều dạng thức nhằm cung cấp các giải pháp phù hợp cho các nhu cầu các khau. Có ba dạng thức ĐTĐM chính: Public Cloud (mây chung), Private Cloud (mây riêng), Hybrid Cloud (mây hỗn hợp) Public Cloud: được xây dựng và sở hữu bởi nhà cung cấp dịch vụ ĐTĐM (Microsoft Azure, AWS, Oracle Cloud,…) cung cấp các dịch vụ điện toán như server, lưu trữ,… đến người dùng thông qua mạng Internet. Private Cloud: là tài nguyên điện toán dành riêng hoặc độc quyền cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức nào đó. Hạ tầng vật lý của Private Cloud có thể được đặt tại trung tâm dữ liệu của doanh nghiệp hoặc tổ chức, hoặc cũng có thể được host riêng trên hạ tầng của nhà cung cấp dịch vụ ĐTĐM, dù ở đâu, nó cũng kết nối tới người dùng thông qua hệ thống mạng riêng. Hybrid Cloud: là sự kết hợp cả Public lẫn Private Cloud, sử dụng công nghệ để chia sẻ dữ liệu và ứng dụng giữa hai hình thái này. Bằng việc cho phép dữ liệu và ứng dụng truyền tải qua lại giữa Public và Private Cloud, doanh nghiệp có thêm nhiều lựa chọn trong việc triển khai các giải pháp, đồng thời tối ưu hóa hạ tầng và cải thiện các vấn đề an ninh.
    3 points
  25. Xin chào 500AE, Trong series Opera Simple Report này, Cá Mập Nhỏ Bé muốn chia sẻ một trick để hiển thị ở trường ID Number hoặc Passport trên Simple Report. Ai cũng biết số ID hoặc Passport là thông tin nhạy cảm, cần phải được kiểm duyệt, nôm na gọi là "che". Vậy muốn có bản full không che trên Simple report thì phải "nàm thao"? Mặc định Opera sẽ che các trường này bằng b.id_number_str hoặc a.passport_str. Bỏ “_str” sẽ được không che. Câu SQL là: case when b.id_number is NULL then a.passport else b.id_number end Trick kế tiếp sẽ là "Hiển thị thông tin ngày sinh tháng đẻ trên Opera Simple Report". Kính mong quý "dị" đón xem!
    3 points
  26. Tiếp theo bài chỉ số về nhân lực, Chúng ta sẽ đặt ra câu hỏi rằng : vậy đối với các bộ phận mà ảnh hưởng lớn đến doanh thu của chúng là lượt khách hơn là phòng có khách (POR), phòng sẵn có (PAR) như bộ phận ẩm thực, bộ phận Spa...thì chỉ số đo lường là gì ? Nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu các chỉ số này nhé : Cũng tương tự như so sánh chi phí lương và hiệu suất lương trên phòng, chúng ta cũng có công thức cho chi phí lương và hiệu suất lương trên một lượt khách như sau : Total(or Department/Section) Salaries and Wages Salaries and Wages Per = Customer/Round/Service Total Customer/Round/Service Chỉ tiêu trên cho biết : Chúng ta cần phải chi bao nhiêu chi phí lương trên một khách/vòng/dịch vụ mà chúng ta phục vụ. Chỉ tiêu này cũng cần được so sánh với ngân sách đề ra, so sánh giữa các kì với nhau để từ đó kiểm soát và đưa ra các quyết sách phù hợp. Total(or Department/Section) Hours worked Hours Worked Per = Customer/Round/Service Total Customer/Round/Service Chỉ tiêu trên cho biết : Chúng ta cần bao nhiêu giờ để phục vụ một khách/vòng/dịch vụ. Chỉ tiêu này cũng cần được so sánh với ngân sách đề ra, so sánh giữa các kì với nhau để từ đó kiểm soát và đưa ra các quyết sách phù hợp. Chỉ số FTE (Full-time Equivalent) : Chỉ số đại lượng thời gian làm việc cố định của một người trong bộ phận Chỉ số này cho biết khối lượng thời gian của một người trong bộ phận hoặc trong một khách sạn làm trong ngày/tháng/năm tùy theo nhu cầu nhà quản lý muốn đo lường. Nói một cách dễ hiểu hơn thì FTE cho các nhà quản lý biết cần bao nhiêu nhiêu nhân viên để hoàn thành khối lượng công việc của bộ phận. Vì tính trên giờ lao động nên nó cũng cho phép các nhà quản lý, Excoms hay HODs quyết định sẽ dùng nhân viên chính thức hay nhân viên thời vụ để thực hiện tùy theo yếu tố công việc. Chỉ số này được tính dựa trên giờ công làm việc thực tế không bao gồm thời gian nghỉ phép, thời gian nghi lễ, nghỉ ốm hay nghỉ bù. T Total(or Department/Section) Hours worked FTE = Number of hours in X Number of Days in period/7 Standard work Week Trên đây là một số chỉ tiêu/chỉ số cho chi phí nhân lực trong khách sạn, Các bạn đón xem kì tiếp là chỉ tiêu/chỉ số cho bộ phận nào nhé ? bí mật sẽ được bật mí ở kì tiếp, thanks
    3 points
  27. Anh em ta làm nghề, chắc hẳn đều phải support user, kiểu gì cũng triển khai toàn phần hoặc một phần Service Desk nếu công ty cần đạt đến một sự nhất quán, và mang tính ổn định về vận hành của IT. Định nghĩa của ITIL về Service Desk như sau: ITIL’s definition of a service desk is as follows: “The single point of contact between the service provider and the users. A typical service desk manages incidents and service requests, and also handles communication with the users.” Vâng, là handles communication! Chúng tôi khi nhận cuộc gọi của end-user, có một phần task phải làm là log request, và follow up với user cho tới khi close request. Đa số user sẽ gởi mail, nhắn tin nhắn, chat và hay sử dụng nhất trong lĩnh vực du lịch chính là CALL số hotline của IT (bố đell rảnh ngồi email hay tạo ticket cho bọn mày nhá). Ơ mà, sau khi thực hiện xong, đa số các ông IT quên bố mất các việc sau: - Ghi lại request - Cách giải quyết - Đóng case. Một phần vì lười nữa!!! Nhưng nếu không ghi lại, thì sẽ không có Knowledge Base, để xử lý vấn đề cũ trong tương lai. Trong chuỗi bài này, tôi mạn phép xin chia sẻ với anh em về kỹ thuật ứng dụng AI để giúp "mấy anh Ice Tea" thực sự chỉ cần uống Ice Tea sau khi xong việc, không phải ngồi lọ mọ tạo case này nọ. Các yêu cầu cơ bản: - Tổng đài GrandStream - Ứng dụng Service Desk có hỗ trợ API - Kỹ năng ứng dụng AI Luồng thông tin: 1. Operator gọi lên số extension hoặc hotline IT 2. AI đọc call record và nhận biết đó là một câu chuyện liên quan đến sự cố phòng khách (ví dụ vậy) cần hỗ trợ 3. AI ra lệnh cho ứng dụng Service Desk tạo case, với nội dung câu chuyện mà nó nghe và phân tích được từ cuộc nói chuyện 4. Hỏi ông IT done chưa, done rồi thì có cần note gì vô case không? Nếu ông IT nói có, thì nói đi, AI tui sẽ ghi lại 5. Close case. Mời các anh em follow topic để cùng góp ý.
    2 points
  28. Đúng định nghĩa, nằm ngửa ra chờ người khác cắm vào.
    2 points
  29. hi Songoku - Kakalot Vì lý do gì mà file chấm công lại là excel nhỉ ? Thông thường mình sẽ cho phần mềm chấm công kết nối thẳng đến máy chấm công luôn, chạy realtime để đảm bảo tính toàn vẹn. Hoặc có thể lưu trữ trên DB trung gian, sau đó phần mềm HR kết nối vào DB này. Lưu trên file excel chấm công, lỡ bạn HR có người yêu là IT lại chấm công bằng hơn các bộ phận khác 1 tí thì sao
    2 points
  30. Chúc mừng sinh nhật người thầy của mọi sinh viên, và cả thầy giáo.
    2 points
  31. Port fu-tu-re chưa từng xài nhé. Nhưng khoe cái là mới trải nghiệm cái đầu tiên (Optical Audio) với dàn loa THX, nghe xong muốn nghỉ hưu sớm.
    2 points
  32. Như tóm tắt ở trên, việc trả tiền chuộc là không khuyến khích và chưa chắc nạn nhân có thể lấy lại được dữ liệu và hacker có thể thực hiện đúng cam kết là không để rò rỉ dữ liệu ra ngoài. Ngoài ra việc trả tiền sẽ làm cho các tổ chức tội phạm sẽ góp phần vỗ béo và làm cho chúng lớn mạnh hơn. Chưa kể là với một số quốc gia chẳng hạn như Bắc Hàn hacker là nhóm tội phạm có tổ chức được quản lý bởi nhà nước, ngoài việc tấn công vào các cơ sở quân sự, làm tệ liệt hạ tầng (giao thông, điện, nước,...) còn tấn công vào các tập đoàn để kiếm tiền hỗ trợ cho hoạt động quân sự (báo đài nói thế). Việc trả tiền chuộc cho hacker còn làm xấu đi hình ảnh của nạn nhân (ở đây là Caesar Entertainment). Vì vậy thông thường với các tập đoàn lớn khi bị tấn công ngoài việc tiến hành quy trình điều tra, khắc phục sự cố khẩn cấp họ sẽ tiến hành các thủ tục sau: - Làm việc với các cơ quan chức năng để thông báo, phối hợp điều tra - Không hợp tác với hacker để trả tiền chuộc - Công bố thông tin về việc bị tấn công - Thông báo cho khách hàng về việc dữ liệu bị rò rỉ hoặc đánh cắp - Áp dụng các quy trình, công nghệ,... nhằm cải thiện khả năng bảo mật - Thủ tục bảo hiểm (nếu có)
    2 points
  33. Khi mà nghị định 13 còn chưa rõ ràng về chế tài áp dụng cho việc vi phạm, nhân lực theo dõi giám sát việc thực hiện, cũng như hướng dẫn thực hiện dành cho công chức/người dân thì còn lâu mới có thể được thực thi một cách triệt để được. Nói cách khác số phận của nó cũng sẽ giống quy định cấm hút thuốc lá nơi công cộng.
    2 points
  34. Cảm ơn anh @JaiDee nhiều. Đã thử và thành công. Phiên bản Basic có giá 4U / tháng. Cho phép lưu email, attachments về OneDrive, Teams hoặc SharePoint. Nếu lưu vào OneDrive thì file EML có thể được lưu về desktop thông qua OneDrive sync. Nhưng cũng mất thời gian vì còn phải bấm chọn nhiều bước, trong khi mục đích là rút ngắn các bước lại. Tuy nhiên, tôi cũng thấy hơi hơi hãi khi thấy màn hình này Có một điều thú vị trong lúc bật Add-Ins này cho Outlook Web, tôi phát hiện ra một cách mới, có thể lưu trực tiếp về một folder chỉ qua 1 thao tác đơn giản. Cách setup thì hơi dài tí. Chia sẻ thêm cho mọi người, nếu ai cần. 1. Customize action OWA cho phép hiện chức năng Save file trực tiếp trên reading pane: Bấm nút ... -> Customize actions -> tick chọn Save 2. Reading pane sẽ có biểu tượng Tải về 3. Khi bấm về mặc định file EML sẽ được lưu vào thư mục C:\Users\username\Downloads Đến bước này thì file EML đã lưu về, user nhấn Ctrl-X và Ctrl-V để lưu file này về vị trí folder bất kỳ trên máy tính theo mong muốn. 4. Với một số user muốn lưu file luôn về mapped drive để làm việc chung với người khác thì ý tưởng thực hiện ở đây là, thay vì lưu tại Downloads thì mình có thể dùng extension Downloads Router cho Chrome hoặc Edge. Ví dụ bộ phận Sales muốn lưu email riêng ra một folder nào đó trên ổ mapped để backup là Z:\outlook a) Cài Downloads Router b) Tạo symbolic link cho ổ mapped tại thư mục Downloads, ví dụ: C:\Users\username\Downloads>mklink /d outlook Z:\outlook symbolic link created for outlook <<===>> Z:\outlook lúc này thư mục outlook tại download sẽ trỏ về thư mục ổ map là Z:\outlook c) Cấu hình cho Download Router extension đối với file EML thì lưu về thư mục outlook -> Save configuration. Done. Vậy lần sau cứ bấm Save email từ Outlook Web App nó sẽ đổ file EML đó về ổ map Z:\outlook. Download Router cho phép ưu tiên và sắp xếp ưu tiên theo: Loại nội dung file (text/image/...) Domain name tải về (giống Internet Download Manager) Tên file để lưu vào vị trí mình muốn. Và có thể tạo được nhiều rules.
    2 points
  35. Hệ thống trang bị đầy đủ đồ chơi nhưng chỉ cần 1 ông user táy máy là đi tong. Cho nên nhờ sếp trên bảo kê cưỡng chế thi hành luôn cho nhanh.
    2 points
  36. Quan trọng là có lời giải
    2 points
  37. Câu hỏi trên có phải là nhận định của đa số các bạn làm nghề IT? Chẳng hạn như “Mới hôm qua đang 22h, người yêu gọi điện, tưởng có chuyện gì, ai dè: ‘Anh iu lên TeamView máy tính của em với … sao không có mạng vậy”. Bạn khác cũng chia sẻ câu chuyện cười ra nước mắt: “Máy người bạn gái của mình bị hư main. Lúc cô ấy khởi động khi được khi không, nhờ mình tới cài Win. Lúc cài xong đi về thì không lên nữa, cuối cùng mình phải bỏ tiền ra đi sửa cái main”. Một vài bạn khác cũng cho rằng: “Bạn bè hay người nhà nhờ tư vấn mua máy. Cứ bị gì là gọi cho mình thay vì gọi cho trung tâm bảo dưỡng”. “Mình dẫn đi mua máy cũng đồng nghĩa mình là thằng bảo hành máy trọn đời luôn, không cái ngu nào bằng ngu nào”. “Còn cả chuyện diệt hộ mấy con virus. Nhìn thấy virus đâu mà diệt trong khi máy cũng cài phần mềm đầy đủ rồi. Đến là nản”. Còn bạn nghĩ sao, hãy chia sẻ câu chuyện của mình tại đây nhé! "ST"
    2 points
  38. Blockchain thời nguyên thủy Vào thời nguyên thủy, lúc trái đất còn sơ khai, loài khủng long và các loài thiên địch của loài người, một loài vừa tiến hóa từ loài Homosapien, "bỗng dưng biến mất", lúc này tổ tiên của Tư Nòng Nọc và tổ tiên của sếp Hai Ếch đang sống chung trong một cái hang đá. Cái hang đá này gọi là hang YEPIAN. Trong cái hang này, có khoảng 500 người cùng chung sống. Hang YEPIAN có một vùng nước biển, đủ cho khoảng 1500 người tắm, họ đó gọi là Lagoon Beach. Dưới biển có rất nhiều đá san hô, gọi là đá YEPESE, mỗi cục nặng non khoảng 1 tấn. Những người sống ở hang này dùng các hòn đá san hô để trao đổi cho sản vật đánh bắt được, ví dụ cá nướng đèo hoặc mực câu một nắng... Tuy nhiên các hòn đá này lại quá nặng, họ không thể vác lên bờ để trao đổi vật lý được. Vậy là họ thanh toán với nhau bằng cách chỉ hòn san hô (kiểu mua đất rẫy vài trăm héc ta không sổ như bây giờ, cứ đứng chỉ từ cây keo này đến cây tràm kia). Tuy nhiên sau khi giao dịch, không có cách nào để khẳng định là hòn san hô đó thuộc sở hữu của ai để tránh tranh chấp! Tập trung Họ giao cho cụ Ếch Sấu Tỏi, là người già nhất, được kính trọng và tin cậy nhất cái hang là nhân chứng cho toàn bộ giao dịch. Không có cuộc giao dịch nào diễn ra mà không có mặt cụ Ếch Sấu Tỏi. Túm lại là cái mâm nào cũng có mặt cụ. Cụ có một cuốn sổ, và cuốn sổ này cụ ghi lại tất tần tật mọi cái giao dịch. Đây gọi là cuốn sổ cái tập trung. Đùng một cái, cụ ốm! Hôm đó, mọi giao dịch ngưng trệ! Hôm sau cụ tỉnh lại, cụ mới hỏi, "Ơ thế giao dịch hôm qua như thế nào?", "Ngưng cụ ạ, ngưng tất. Nguyên cái hang này mà không cụ thì không có cái giao dịch nào được thực hiện cả". Thằng Năm Cóc trả lời! Cụ mới thở dài, "Thôi, thế lỗi của tao rồi". Ngày hôm sau, nhà Tư Nòng Nọc câu được con cá mú đỏ, cỡ 10kg gì đó, đem đi giao dịch với nhà Hai Ếch. Cụ lại ốm, chưa khỏe hẳn. Cụ ủy quyền cho thằng Năm Cóc đi đại diện giao dịch và ghi nhận. Người mua cá mú là người nhà Năm Cóc. Năm Cóc thấy vậy bèn không ghi nhận cái hòn đá san hô đấy cho nhà Tư Nòng Nọc, mà vẫn để yên trong cuốn sổ giao dịch, tức là vẫn thuộc sở hữu nhà Năm Cóc. Cãi lộn tranh giành hòn đá san hô ì xèo. Nhà nào cũng đòi là chủ sở hữu của hòn đá san hô YEPESE. Cụ Hai Ếch lại tỉnh lại, cụ cay đắng nhận ra thằng Năm Cóc làm như vậy là không đúng, không công bằng và cụ chính là điểm yếu của hệ thống này. Cụ bèn từ chức! Mọi giao dịch lại bị ngưng trệ. Con cháu mấy trăm ngàn năm sau họ gọi sự kiện đó là International Trading Group's Single Point of Failure, điểm thất bại duy nhất của nhóm giao dịch quốc tế, chỉ vì tính chất tập trung của nó. Ảnh minh họa thằng Năm Cóc (hình: Internet) Phi tập trung Từ khi cụ Hai Ếch từ chức, mọi giao dịch ngưng trệ. Chợ búa vắng toe, cóc, nhái, ễnh ương, chàng hiu... nhảy lổm ngổm đầy chợ, nói chung rất chi là bát nháo. Tổ tiên Tư Nòng Nọc muốn vực lại cái chợ này, mới nảy ra cách sử dụng một cuốn sổ cái khác, nhằm ghi nhận lại các giao dịch, gọi là cuốn sổ Đầu Não. Cuốn sổ này dùng trí nhớ để ghi nhận giao dịch. Cứ mỗi khi có giao dịch giữa 2 người, thì 498 người còn lại trong hang sẽ cùng ghi nhớ giao dịch này. Như vậy 500 người cùng có một thông tin về hòn đá san hô đó đang là của ai, nghĩa là có tới 500 bản cùng một nội dung. Tiếp tục, khi một người nào đó sở hữu viên đá san hô đó, và muốn giao dịch mua con mú mới câu bằng viên đá đó, anh ta sẽ lại gọi 498 người còn lại trong hang tới làm chứng giao dịch, lúc này hòn san hô đã có chủ mới, 500 cái đầu cùng ghi nhớ hòn san hô mới đó là của ai. Cuộc sống cứ thế tiếp diễn... Ai ai cũng happy. Đây gọi là cuốn sổ cái phi tập trung. Thời hiện đại Mấy trăm ngàn năm sau, con cháu tiến hóa lên. 500 con theo cha xuống biển, 500 con theo mẹ lên rừng. Có một lần tụ họp lại vào ngày giỗ tổ, họ tính làm vài cái giao dịch để lấy tiền làm giỗ. Vì 500 anh em trên rừng dưới biển xa nhau cũng đã lâu, tính nết cũng chả biết thế nào, tin hay không tin cũng chả rõ, họ phát minh ra cái gọi là sổ cái phi tập trung, decentralized ledger, chạy bằng các còm bu tơ (computer), chứ không dùng bằng giấy. Cũng như tổ tiên, cách hoạt động giống cuốn sổ Đầu Não, các giao dịch thành công tốt đẹp. Tuy nhiên, trong 1000 cái máy tính, có mấy trăm ông ở xa, vé máy bay lại tăng giá do BlackPink biểu diễn, nên tới chậm không kịp bật máy, không kịp cập nhật giao dịch. Cũng có vài ông lại muốn ăn ra, nên cố tình cập nhật chênh lệch giao dịch. Số lượng các ông này tầm khoảng 490 ông. Khi các ông bật máy lên, sau khi các máy tính của các ông đấy đều ghi nhận đúng chính xác - không sai một ly - các giao dịch và số tiền đã chi. Một số ông cứ ớ à ớ à, sao lại thế, tôi đã cố tình sửa giao dịch rồi mà. Các ông ấy không biết rằng, cho dù 490 máy có dữ liệu sai, đã cố tình chỉnh sửa để ăn ra, nhưng 510 máy khác của 510 ông còn lại dữ liệu giống nhau, thì dữ liệu sẽ đi theo 510 ông, chứ không phải 490 ông. Cái này được gọi là "sự đồng thuận nhóm - group consensus". Điều này có nghĩa là, khi 1000 máy tính kết nối lại với nhau, cùng trao đổi về các giao địch đã thực hiện, dữ liệu chính thức được ghi nhận và cập nhật đến tất cả 1000 máy tính trong mạng, sẽ được ghi nhận theo con số 51% máy tính có dữ liệu giống nhau. Còn cách thức để các máy tính hiểu và đạt được sự đồng thuận trên, được gọi là "consensus protocol". ...
    2 points
  39. Chào các bạn, các anh, Mình mới vào nghề du lịch được 2 năm. Cho mình hỏi phần mềm diệt virus nào tốt nhất hiện nay ạ. Bên mình đang tính mua phần mềm nào quản lý tập trung và có thể triển khai từ máy chủ xuống được. Chi phí không quá lớn vì khách sạn của mình không to. Mình cảm ơn.
    2 points
  40. Mình lần đầu tiên biết đến diễn đàn này, qua sự tình cờ. Rất vui khi đọc được nhiều bài viết hay
    2 points
  41. Với tính chất trên, đối với ngành du lịch, cá nhân tôi nghĩ có thể ứng dụng blockchain rất phù hợp: - Voucher nghỉ dưỡng - Loyalty point, hệ thống tích điểm thưởng - Hóa đơn, chứng từ số hóa - Booking - Các hệ thống cần sử dụng credit nội bộ Không biết mọi người nghĩ sao? Còn có thể ứng dụng blockchain vào du lịch như thế nào. Hoan nghênh mọi người cùng chia sẻ tại đây.
    2 points
  42. Cảm ơn admin rất nhiều, hy vọng cơ chế này sẽ giúp diễn đàn lớn mạnh.
    2 points
  43. Accor, thương hiệu quản lý khách sạn quốc tế hàng đầu và lớn nhất khu vực tiếp tục củng cố vị trí dẫn đầu tại Việt Nam với sự kiện ký kết thỏa thuận quản lý Emblems Collection tại Phú Quốc – một điểm đến nghỉ dưỡng mới, sang trọng, mang tính biểu tượng của tập đoàn Accor. Điều này cũng đánh dấu sự ra mắt của thương hiệu Emblems Collection tại thị trường Việt Nam. Emblems Collections là tập hợp các khách sạn được tuyển chọn mang tính biểu tượng của điểm đến, nhà thiết kế hay di sản tại từng vùng miền. Để làm nổi bật những nét độc bản, mỗi khách sạn hoặc khu nghỉ dưỡng duy trì các yếu tố nguyên bản để tạo ra trải nghiệm riêng biệt và thân thuộc, đến khách hàng cao cấp, hiện đại – những người muốn mang tới nhiều lớp ý nghĩa và cảm xúc sâu sắc hơn cho cuộc sống của mình. Dự kiến khai trương vào năm 2025, Emblems Phú Quốc sẽ sở hữu vị trí đắc địa trên bãi cát mềm của Bãi Sao, hướng ra đại dương mũi phía nam “Đảo Ngọc” xinh đẹp. Lấy cảm hứng từ yếu tố địa phương, khu nghỉ dưỡng được phát triển bởi công ty Đại Minh Phú Quốc sẽ được xây dựng theo phong cách thấp tầng với 122 phòng nghỉ dưỡng, 24 biệt thự sang trọng cùng không gian rộng mở đón ánh sáng tự nhiên, tất cả chỉ cách bãi biển xanh ngọc vài bước chân. Trong suốt thời gian lưu trú, thực khách có thể dùng bữa tại một trong hai nhà hàng đẳng cấp, thưởng thức đồ ăn nhẹ tại quán cà phê hoặc thư giãn tại quán bar nhạc sống. Khách sạn Emblems Collection tại Phú Quốc sẽ là nơi chăm sóc sức khỏe lý tưởng với spa và khu ngâm mình, phòng tập yoga và trung tâm thể thao với trang thiết bị hiện đại cùng hồ bơi ngoài trời và hồ bơi dành cho trẻ em. Cuối cùng, khu vực tổ chức sự kiện và bãi biển của khu nghỉ dưỡng hứa hẹn sẽ là địa điểm nổi bật để tổ chức những sự kiện đáng nhớ tại Phú Quốc. “Chúng tôi hân hạnh ra mắt thương hiệu Emblems Collection tại Việt Nam”, Bà Maud Bailly, Tổng Giám Đốc của các thương hiệu Sofitel, Sofitel Legend, MGallery và Emblems for Accor cho biết. “Mỗi dự án nằm trong danh mục đầu tư ban đầu này của thương hiệu Emblems Collection đều là những sản phẩm độc bản và được lấy cảm hứng từ những điểm đến nơi khách sạn được xây dựng. Thương hiệu Emblems Collection tại Phú Quốc sẽ không giống với bất kì khu nghỉ dưỡng nào khác tại đây; khách sạn này sẽ trở thành thương hiệu mang tính biểu tượng của tập đoàn Accor tại Việt Nam và điểm đến nghỉ dưỡng mới của Phú Quốc. Chúng tôi mong đợi được tiếp tục hợp tác với đối tác tin cậy thuộc công ty TNHH Đại Minh Phú Quốc trên hành trình đưa biểu tượng nghỉ dưỡng sang trọng này đến với khách hàng cao cấp.” “Chúng tôi rất vui mừng khi công bố sự hợp tác chiến lược với Accor trong dự án bất động sản nghỉ dưỡng Emblems Collection lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Sự hợp tác giữa Đại Minh và Accor đã được cân nhắc kỹ lưỡng và chúng tôi tin rằng quyết định này sẽ tạo nên một viên ngọc quý hiếm – một khu nghỉ dưỡng năm sao nằm trên bãi biển đẹp nhất Phú Quốc – Bãi Sao!” Ông Jean Pierre Gerbet, Tổng giám đốc Công ty TNHH Đại Minh Phú Quốc cho biết. “Thông qua dự án đầy tiềm năng này, chúng tôi mong muốn hỗ trợ cho sự phát triển không ngừng của ngành du lịch Việt Nam.” Khách sạn Emblems Collection tại Phú Quốc chỉ cách Sân bay Quốc Tế Phú Quốc 25 phút lái xe, nơi kết nối trực tiếp Phú Quốc với các thành phố vệ tinh khắp Châu Á, bao gồm Băng-cốc, Hồng Kông, Kuala Lumpur, Mumbai và Seoul, cũng như những tuyến bay nội địa tại Việt Nam. Emblems Collection là thương hiệu nghỉ dưỡng cao cấp mới nhất của tập đoàn Accor, với danh mục đầu tư hấp dẫn được thiết lập để mở rộng lên đến 60 khu nghỉ dưỡng và khách sạn trên toàn thế giới vào năm 2032 với một số hợp đồng toàn cầu sẽ được công bố vào năm 2023.
    2 points
  44. Tập đoàn Hilton (Mỹ) và Sun Group (Việt Nam) mới ký kết hợp đồng quản lý một resort mang thương hiệu Curio Collection by Hilton tại huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Resort 197 khóa với tên đầy đủ La Festa Phu Quoc, Curio Collection by Hilton dự kiến mở cửa đón khách vào năm 2023 và sẽ là resort đầu tiên của Hilton tại Việt Nam cùng với ba khách sạn khác bao gồm Hilton Hanoi Opera, Hilton Garden Inn Hanoi và Hilton Danang. Guy Phillips, phó chủ tịch phụ trách phát triển khu vực châu Á và Australia của Hilton, cho biết: "Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất Việt Nam, nổi tiếng với những bãi biển hoang sơ, và là khu dự trữ sinh quyển thế giới của UNESCO. Đây cũng là điểm đến du lịch nổi tiếng ở Việt Nam. Trước khi dịch bệnh bùng phát, số chuyến bay đến đây đã tăng gần 20% trong 5 năm qua, chúng tôi lạc quan tin tưởng đây sẽ là một trong những điểm đến nghỉ dưỡng được yêu thích nhất trong khu vực khi biên giới được khai thông." "Chúng tôi rất vui mừng khi có cơ hội củng cố sự hiện diện của mình tại Phú Quốc bằng một resort tuyêt vời cùng đối tác Sun Group LLC. Với địa thế giáp biển lý tưởng ở phía nam đảo Phú Quốc, chúng tôi tự tin rằng La Festa Phu Quoc, Curio Collection by Hilton sẽ là một bổ sung đáng giá cho cả khách nội địa lẫn quốc tế trong 2 năm tới đây," Phillips nói thêm.
    2 points
  45. Tiếp theo chi phí lương thì chi phí nhiên liệu trong khách sạn cũng là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu và tổng chi phí. Sử dụng các chỉ số tài chính cơ bản giúp cho chủ khách sạn/đơn vị quản lý đo lường cũng như quản lý chi phí sử dụng nhiên liệu. Thông thường, một số property khi xây dựng thì đã lắp đặt các đồng hồ đo từng khu vực, điều này giúp cho việc phân tích thời gian sử dụng, nhu cầu sử dụng và xu hướng sử dụng được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả. Các chỉ tiêu này thường được so sánh với nhau qua các kì và theo ngân sách đề ra để có những điều chỉnh phù hợp nhằm tối ưu hóa chi phí và lợi nhuận của khách sạn. Chỉ tiêu này cũng có thể so sánh giữa các property với nhau nhưng cần phải lưu ý về các thiết bị sử dụng, mô hình (hotel/resort) phải tương đồng nếu không sẽ gây ra bất cập. Và dưới đây là các chỉ tiêu : CHỈ TIÊU VỀ ĐIỆN SỬ DỤNG (ELECTRIC CONSUMPTION - KWH) : Total Kilowatt Hours Kwh per Room Available = Total Room Available Total Kilowatt Hours Kwh per Room Occupied = Total Room Ocucupied Total Kilowatt Hours Kwh per Overnight Guest = Total Overnight Guests Total Kilowatt Hours Kwh per Square Foot or Meter = Total Square Feet/Meter Các chỉ tiêu trên cho biết : sẽ tiêu tốn bao nhiêu Kwh điện cho một phòng sẵn có/phòng có khách/khách ở qua đêm và trên m2 của hotel/Resort. Tùy vào nhu cầu phân tích mà chúng ta sử dụng chỉ tiêu cụ thể (như phân tích điện sử dụng công cộng, điện cho phòng có khách ). CHỈ TIÊU VỀ GAS SỬ DỤNG (GAS CONSUMPTION - THERMS) : Number of Therms Therms per Room Available = Total Room Available Number of Therms Therms per Room Occupied = Total Room Ocucupied Number of Therms Therms per Overnight Guest = Total Overnight Guests Number of Therms Therms per Square Foot or Meter = Total Square Feet/Meter CHỈ TIÊU VỀ NƯỚC SỬ DỤNG (WATER/SEWER CONSUMPTION - LITERS/M3) : Number of M3 Liters/M3 per Room Available = Total Room Available Number of M3 Liters/M3 per Room Occupied = Total Room Ocucupied Number of M3 Liters/M3 per Overnight Guest = Total Overnight Guests Number of M3 Liters/M3 per Square Foot or Meter = Total Square Feet/Meter CHỈ TIÊU VỀ STEAM SỬ DỤNG (STEAM CONSUMPTION - MLB/KILOGRAMS) : Number of Kilograms Mlb/Kgs per Room Available = Total Room Available Number of Kilograms Mlb/Kgs per Room Occupied = Total Room Ocucupied Number of Kilograms Mlb/Kgs per Overnight Guest = Total Overnight Guests Number of Kilograms Mlb/Kgs per Square Foot or Meter = Total Square Feet/Meter CHỈ TIÊU VỀ NƯỚC CHO HỆ THỐNG CHILLED SỬ DỤNG (CHILLED CONSUMPTION - TON(METRICTON)) : Ton(Metric Ton) Ton(Metric Ton) per Room Available = Total Room Available Ton(Metric Ton) Ton(Metric Ton) per Room Occupied = Total Room Ocucupied Ton(Metric Ton) Ton(Metric Ton) per Overnight Guest = Total Overnight Guests CHỈ TIÊU VỀ TỔNG CỘNG ENERGY SỬ DỤNG (TOTAL ENERGY COST-ELECTRICITY,GAS,OIL,STEAM AND OTHER FUELS) : Total Energy Total Energy per Room Available = Total Room Available Total Energy Total Energy per Room Occupied = Total Room Ocucupied Total Energy Total Energy per Overnight Guest = Total Overnight Guests Total Energy Total Energy per Square Foot or Meter = Total Square Feet/Meter CHỈ TIÊU VỀ TỔNG CỘNG UTILITY SỬ DỤNG (TOTAL UTILITY COST-ENERGY, WATER/SEWER AND CHILLED WATER) : Total Utility Total Utility per Room Available = Total Room Available Total Utility Total Utility per Room Occupied = Total Room Ocucupied Total Utility Total Utility per Overnight Guest = Total Overnight Guests Total Utility Total Utility per Square Foot or Meter = Total Square Feet/Meter Total Utility Total Utility per Total Operating Revenue = Total Operating Revenue
    2 points
  46. Những chỉ số KPI “đẹp” thường dễ gây ấn tượng. Tỷ lệ lấp đầy, chỉ tiêu sinh lời, tỷ suất hoàn vốn là những công cụ đo lường truyền thống mà rất nhiều nhà quản lý cũng như chủ đầu tư dựa vào để đánh giá hoạt động kinh doanh của khách sạn mình. Nhưng thật không may, giờ đây chúng lại phát ra các tín hiệu sai lệch và không còn khả năng hỗ trợ tương xứng trong cuộc chiến cạnh tranh phát triển hiện đại. Để có thể bao quát bức tranh toàn cảnh về khả năng hoạt động của khách sạn, bạn cần chú ý thêm các yếu tố bổ xung. Khách sạn có coi trọng vấn đề an toàn? Khách sạn có mang đến cho khách dịch vụ xuất sắc? Một cái nhìn tổng thể hơn về vị trí khách sạn của bạn trong bối cảnh chung của ngành công nghiệp sẽ phác họa rõ nét hơn khả năng hoạt động của nó. Vậy làm thế nào để đánh giá chính xác khả năng hoạt động của khách sạn? Dưới đây là sáu yếu tố bạn cần xem xét kỹ lưỡng. Tài Chính: Không cần phải diễn giải màu mè, giống như bất cứ ngành nghề kinh doanh nào, khách sạn cũng chỉ là những doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận. Mục tiêu đó đòi hỏi người quản lý khách sạn phải vận dụng các phương pháp kế toán quản trị chiến lược bao gồm tối ưu chi phí, phân tích các chuỗi giá trị và đối chuẩn (benchmarking). Để làm vậy, họ có thể lựa chọn các chiến lược kinh doanh hướng thị trường hoặc hướng bán hàng để tối ưu kết quả tài chính của mình. Tương tự, họ có thể lựa chọn mô hình quản lý hoanh thu phòng truyền thống, hoặc hướng đến phương pháp quản lý tổng doanh thu, hoặc, nếu họ am tường công nghệ, có thể ứng dụng khoa học dữ liệu (data science) vào công tác quản lý doanh thu. Một số chỉ tiêu KPI có thể được sử dụng để trả lời các câu hỏi về tình hình tài chính của khách sạn: Doanh nghiệp có đang ghi nhận tỷ suất hoàn vốn (ROI) vững chắc? Hoạt động khách sạn có hiệu quả như mong đợi? Và không thể không nhắc đến hai trong số các chỉ tiêu quan trọng: ALOS và GOP PAR. Chỉ tiêu ALOS (Average length of stay – thời gian lưu trú trung bình) thường được sử dụng để đánh giá hiệu suất, giá trị ALOS càng cao, hiệu suất (và kéo theo đó là lợi nhuận) của khách sạn càng cao nhờ giảm được nhân lực dọn phòng và xử lý các booking mới. Trong khi đó GOP PAR (Gross Operating Proffit per Available Room – Lợi nhuận gộp trên mỗi phòng trống) cung cấp chỉ số để xác định bộ phận nào của khách sạn sinh lời nhiều nhất, qua đó giúp nhà quản lý cân nhắc thấu đáo hơn các khoản chi phí vận hành. Hiệu suất bán: “Tài chính” hiển nhiên là một chủ đề rất rộng và chịu chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Nổi lên trong số đó là hiệu suất bán. Doanh số bán của một khách sạn tăng vọt hay giảm sút cũng lại chịu chi phối bởi nhiều yếu tố, một vài yếu tố chủ quan có thể kiểm soát được bởi khách sạn, ví dụ các hoạt động marketing - liệu có đang tận dụng được tiềm năng to lớn của online marketing? – hoặc khả năng điều chỉnh các gói dịch vụ cho phù hợp với các phân khúc cụ thể; cũng có nhiều yếu tố mang tính khách quan hoặc do thị trường chi phối không dễ để kiểm soát, ví dụ sự nổi lên của Airbnb hay sự sụt giảm đột ngột lượng khách do khủng hoảng Covid-19. Điều tạo ra sự khác biệt của các khách sạn thành công là cách họ chọn phản ứng với những tình huống này. Các chỉ số như RevPAR (revenue per available room - doanh thu trên mỗi phòng trống), ADR (average daily rate - giá trung bình hàng ngày), hoặc OCC (average occupancy - tỷ lệ lấp đầy trung bình) có thể được sử dụng để đo lường hiệu suất bán. Chỉ số thâm nhập thị trường (MPI – market penetration index) và chỉ số tạo doanh thu (RGI – revenue generated index) có thể giúp đánh giá một khách sạn nào đó có đang hoạt động hiệu quả. Chỉ số MPI cho bạn biết có bao nhiêu khách chọn ở tại khách sạn của bạn so với các khách sạn xung quanh (kết quả lớn hơn 100 được coi là tốt trong khi dưới 100 là đáng báo động). Chỉ số RGI so sánh RevPAR khách sạn của bạn với RevPAR trung bình của thị trường (kết quả lớn hơn hoặc bằng 1 là tốt, còn nếu dưới 1 là không) Quản lý tài sản Có rất nhiều yếu tố góp phần tạo nên thành công trong việc quản lý tài sản của khách sạn, qua đó góp phần củng cố sự bền vững tài chính của nhà quản lý và chủ đầu tư. Vị trí của khách sạn, giá trị bất động sản và cả FF&E (furniture, fixtures and equipment) đều đóng vai trò nhất định. Nói tóm lại, quản lý tài sản nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của khách sạn. Những phân tích từ tổng quan đến chi tiết về hoạt động kinh doanh chung của khách sạn có thể mang lại thông tin hữu ích về khả năng tạo doanh thu từ các loại hình tài sản khác nhau, ví dụ các phòng khác nhau thu về bao nhiêu tiền, khả năng sinh lời của các nhà hàng thế nào, doanh thu bộ phận spa có tốt không… Kiến thức tổng hợp về vận hành và tài sản cho phép nhà quản lý xác định được các dòng doanh thu tiềm năng. Tài sản cũng có thể được sử dụng hiệu quả hơn nhờ các dự án tân trang hoặc sát nhập. Dịch vụ xuất sắc Ngoài 3 yếu tố kể trên, hoạt động đặc trưng của khách sạn vẫn được định hình bởi các tiêu chí truyền thống. Chúng ta không nhất thiết phải sáng tạo lại chiếc bánh xe trong lĩnh vực đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Dựa vào những chỉ số tính toán được, chúng ta chỉ đơn giản lắp thêm vài thanh nan hoa để làm tròn và đưa nó vào thực tiễn. Không có bất cứ nhân tố bí ẩn nào khác quyết định thành công của một khách sạn ngoài dịch vụ xuất sắc. Dịch vụ xuất sắc được định nghĩa là “khả năng của nhà cung cấp dịch vụ trong việc đáp ứng một cách nhất quán và đôi khi vượt quá mong đợi của khách hàng”. Định hướng tham vọng này đòi hỏi rất nhiều nỗ lực và chiến lược khác nhau, bao gồm cam kết thực hiện những hứa hẹn, cung cấp các dịch vụ cá nhân hóa và chủ động xử lý phản hồi của khách hàng. Cung cấp dịch vụ xuất sắc là một thách thức, nó đòi hỏi khách sạn phải gây dựng được một nền văn hóa dịch vụ toàn diện giống như cách Ritz-Carlton đã và đang theo đuổi. Một khi khách sạn của bạn có thể mang lại dịch vụ xuất sắc và nhất quán, khách hàng sẽ tìm đến bạn có khi chỉ vì điều đó. Thành công của dịch vụ xuất sắc sẽ khiến khách hàng quay lại nhiều hơn và kèm theo đó là nhiều hơn các đánh giá tích cực. Với sự bùng nổ của các nền tảng trực tuyến, việc lan tỏa các đánh giá tích cực trên mạng xã hội có tác động không hề kém, nếu không nói là hiệu quả hơn, các chiến dịch marketing tốn kém. Trong bối cảnh nền công nghiệp khách sạn ngày nay, sự xuất sắc của dịch vụ xứng đáng có vị trí quan trọng trong bảng đánh giá hoạt động của khách sạn. Đổi mới Sự đổi mới trong môi trường khách sạn có thể được tìm thấy trong các quy trình đánh giá, bằng cách tham khảo xu hướng của người tiêu dùng và triển khai các hệ thống CNTT phù hợp. Báo cáo đổi mới ngành khách sạn có sự phân biệt tương đối rõ nét giữa đổi mới công nghệ và phi công nghệ. Sức khỏe và an toàn Khi nghĩ đến “sức khỏe và an toàn”, hãy nghĩ đến “phân tích rủi ro, nhãn chất lượng và các quy trình an toàn”. Tại các khách sạn, người sử dụng lao động phải luôn theo dõi chặt chẽ vấn đề sức khỏe và an toàn cho người lao động. Du khách cũng cũng muốn tận hưởng thời gian nghỉ dưỡng của mình trong một môi trường sạch sẽ và an toàn. Đại dịch COVID-19 đã làm nổi bật vai trò của sức khỏe và an toàn. Trong một khoảng thời gian ngắn, các quy định ứng phó trở nên nghiêm ngặt hơn, kì vọng của khách hàng cũng cao hơn đáng kể. Để đáp ứng tình hình mới, hầu hết các thương hiệu khách sạn lớn như Hilton, Four Seasons và Accor đã thiết lập những tiêu chuẩn vệ sinh mới, tăng cường các biện pháp có sẵn, hoặc khởi động các chương trình bảo vệ sự an toàn của khách và nhân viên. Hiệu quả hoạt động của khách sạn được thể hiện chính xác thông qua các chỉ số tài chính và kinh doanh, tuy nhiên bản thân chúng không giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của khách sạn. Chúng giúp đánh giá quá trình vận hành trước đó, giúp trả lời câu hỏi liệu các chương trình nâng cao chất lượng đã đi vào thực chất, liệu chiến lược marketing đã chạm được tới tối đa khách hàng tiềm năng, liệu chiến lược đổi mới sản phẩm có làm tăng năng lực cạnh tranh của khách sạn, liệu khách sạn đã thích ứng trạng thái bình thường mới… để qua đó nhà quản lý và chủ đầu tư xây dựng được một kế hoạch phát triển bền vững cho khách sạn của mình.
    2 points
This leaderboard is set to Ho Chi Minh/GMT+07:00
×
×
  • Create New...